Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá trong bài “Chu kì tế bào và nguyên phân” (Sinh học 10, Kết nối tri thức) theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

docx 19 trang Thanh Trang 05/01/2025 1290
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá trong bài “Chu kì tế bào và nguyên phân” (Sinh học 10, Kết nối tri thức) theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_cong_cu_kiem_tra_danh_gia_tro.docx

Nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá trong bài “Chu kì tế bào và nguyên phân” (Sinh học 10, Kết nối tri thức) theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

  1. 0 SỞ GD & ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT TIÊN DU SỐ 1 BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN: SINH HỌC TÊN BIỆN PHÁP: XÂY DỰNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG BÀI “CHU KÌ TẾ BÀO VÀ NGUYÊN PHÂN” THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC HỌC SINH Họ và tên: Nguyễn Thị Hà Môn giảng dạy: Sinh học Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Tiên Du số 1 Bắc Ninh, ngày tháng năm
  2. 1 MỤC LỤC Nội dung Trang MỤC LỤC 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 1. Thực trạng kiểm tra đánh giá trong dạy học Sinh học ở 3 trường THPT 2. Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá trong dạy học bài “Chu kì tế bào và nguyên phân” theo hướng phát triển phẩm chất, 4 năng lực học sinh. 3. Thực nghiệm sư phạm 13 4. Kết luận 14 5. Kiến nghị, đề xuất 15 PHẦN III. TÀI LIỆU THAM KHẢO 16 PHẦN IV. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP 17 PHẦN V. CAM KẾT 18
  3. 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BGD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo ĐC Đối chứng GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh NST Nhiễm sắc thể SL Số lượng THPT Trung học phổ thông TNKQ Trắc nghiệm khách quan TL Tự luận VD Ví dụ PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của HS. Nghĩa là, từ chỗ quan tâm HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học, đồng thời chuyển cách kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra, đánh giá trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Kiểm tra, đánh giá là một khâu trọng yếu và không thể tách rời trong quá trình dạy học. Đây vừa là động lực, vừa là nhân tố nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nhằm đánh giá trình độ nhận thức
  4. 3 của HS hiện tại so sánh với mục tiêu đào tạo và khả năng giảng dạy của GV, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân để tìm hướng khắc phục. Vì thế, muốn thực hiện có kết quả mục tiêu nội dung giáo dục cần phải quan tâm tới hoạt động kiểm tra, đánh giá. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức sinh học gắn kết một cách chặt chẽ với thực tế đời sống. Vì vậy việc lồng ghép các bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy học bộ môn sẽ tạo điều kiện cho việc học và hành gắn liền với thực tế “học đi đôi với hành”, tạo ra cho HS hứng thú, hăng say trong học tập, thấy được sự thiết thực của học tập, giúp HS hình thành và phát triển năng lực. Đặc biệt, chương trình Sinh học lớp 10 có chương “Chu kì tế bào và phân bào” với những mạch kiến thức gần gũi với các hiện tượng trong cuộc sống hằng ngày nên rất thuận lợi trong việc bồi dưỡng và phát triển năng lực cho HS. Tuy nhiên, trong thực tế thì việc kiểm tra, đánh giá năng lực của HS ở môn học này còn ít được chú trọng. Cách kiểm tra, đánh giá môn học này hiện nay chủ yếu vẫn mang tính truyền thống, chú trọng kiểm tra, đánh giá tri thức lí thuyết của HS mà ít chú ý đến yêu cầu HS vận dụng tổng hợp những tri thức, kĩ năng vào giải quyết một vấn đề cụ thể của thực tiễn. PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng kiểm tra đánh giá trong dạy học Sinh học ở trường THPT Việc dạy học Sinh học nói chung và kiểm tra đánh giá trong môn Sinh học nói riêng ở các trường THPT hiện nay đang có một số vấn đề cần phải quan tâm 1.1. Nhận thức của giáo viên giảng dạy môn Sinh học THPT về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực Trong công cuộc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, hầu hết GV đã nhận ra được vai trò của kiểm tra, đánh giá trong việc nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực học sinh, đánh giá vì chất lượng người học. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy việc đánh giá năng lực học sinh dù đã được thực hiện nhưng vẫn
  5. 4 chưa thật sự hiệu quả. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường phổ thông hiện nay đang được thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Theo quan niệm lâu nay, GV và HS đều coi trọng việc đánh giá định kì, đánh giá tổng kết hơn là đánh giá thường xuyên. Vì thế việc biên soạn câu hỏi, hình thức kiểm tra thường xuyên đang qua loa, đối phó và chưa thật sự chú trọng đến chất lượng. Trong khi đó, theo tinh thần đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh lại rất chú trọng đến kiểm tra thường xuyên. Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ban hành có hiệu lực từ tháng 7/2021 đã nêu rõ mục đích của đánh giá là nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để học sinh điều chỉnh hoạt động rèn luyện và học tập, cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học. 1.2. Thực trạng sử dụng các công cụ kiểm tra, đánh giá trong môn sinh học THPT của giáo viên hiện nay Qua việc điều tra mức độ sử dụng các công cụ kiểm tra, đánh giá với 4 mức độ (1: Rất thường xuyên; 2: Thường xuyên; 3: Ít khi; 4: Chưa sử dụng). Tôi thấy thực tế việc kiểm tra đánh giá môn Sinh học ở trường THPT hiện nay, giáo viên chưa sử dụng đa dạng các công cụ kiểm tra, đánh giá. Qua khảo sát tôi thấy, việc kiểm tra đánh giá trong dạy học Sinh học hiện nay đang tồn tại một số vấn đề cần quan tâm như: số lượng các bộ công cụ được sử dụng đang còn ít; chủ yếu đang dừng lại ở việc sử dụng đề kiểm tra, câu hỏi và bài tập. Các công cụ khác như hồ sơ học tập, phiếu tiêu chí, bảng kiểm rất ít giáo viên sử dụng, đặc biệt chưa có giáo viên nào sử dụng bảng kiểm để đánh giá học sinh. Nhiều giáo viên đang quan niệm kiểm tra đánh giá là để lấy kết quả đánh giá cuối kì, cuối năm chứ chưa thực sự đánh giá vì sự phát triển của người học. Khi được hỏi về các lí do mà bản thân các GV ít khi sử dụng bộ công cụ kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS, hầu hết các thầy cô đều thấy việc thiết kế công cụ rất khó khăn, làm mất nhiều thời gian chuẩn bị. Với các công cụ như bảng kiểm, phiếu đánh giá tiêu chí hay bài tập thực tiễn, hầu hết các thầy cô còn chưa nắm chắc quy trình thiết kế và cách sử dụng. Nhưng khi được hỏi về việc có cần thiết sử dụng các công cụ kiểm tra, đánh giá trong các hoạt động học hay không, hầu hết GV cho rằng rất cần thiết và thực tế hiện nay việc xử lí kết quả đánh giá năng lực để đưa ra những phản hồi nhằm cải thiện kết quả học tập của HS hoặc để GV điều chỉnh phương pháp dạy học đang được chú trọng.
  6. 5 2. Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá trong dạy học bài “Chu kì tế bào và nguyên phân” theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 2.1. Biện pháp 1. Nguyên tắc thiết kế công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực 2.1.1. Đảm bảo tính chính xác, hệ thống, khoa học Trong thực tế kiểm tra đánh giá có nhiều bộ công cụ được sử dụng như đã nói ở trên, mỗi bộ công cụ đều hướng đến một mục tiêu riêng. Tuy nhiên, các bộ công cụ này đều phải hướng đến một mục tiêu chung thống nhất đó là phát triển năng lực cho học sinh qua bài học đó. Bên cạnh tính hệ thống, việc xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá còn phải đảm bảo tính khoa học, chính xác cả về kiến thức, kĩ năng và quy trình xây dựng bộ công cụ đó. 2.1.2. Thể hiện rõ các yêu cầu cần đạt của bài học Chức năng quan trọng nhất của các bộ công cụ là đánh giá chính xác kết quả học tập mà học sinh đạt được hay nói cách khác là để đo xem qua bài học, học sinh nắm được bao nhiêu phần trăm yêu cầu cần đạt của bài. Vì thế các bộ công cụ cần thể hiện được các mức độ của yêu cầu cần đạt để đo chính xác những cái cần đo. 2.1.3. Thiết kế theo biểu hiện của năng lực cần đánh giá Mỗi năng lực sinh học đều có mức độ biểu hiện khác nhau. Các công cụ kiểm tra, đánh giá được thiết kế phải bám sát vào các mức biểu hiện đó. Đối với năng lực nhận thức sinh học, khi thiết kế câu hỏi hay bài tập, cần tập trung vào mức độ biết được, trình bày được, nêu được hay giải thích được Ở năng lực tìm hiểu thế giới sống nên sử dụng phiếu đánh giá tiêu chí (rubric) để đánh giá các mức độ tìm tòi, phát hiện, đưa ra giả thuyết về thế giới sông. Với năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng nên thiết kế các bài tập thực tiễn, yêu cầu HS phải vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề. 2.2. Biện pháp 2. Quy trình thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực 2.2.1. Xác định mục đích và thời điểm kiểm tra, đánh giá - Mục đích đánh giá: đánh giá để phát triển học tập - Thời điểm đánh giá: đánh giá được diễn ra trong suốt quá trình dạy học, trong tất cả các hoạt động và các khâu của quá trình dạy học 2.2.2. Xác định yêu cầu cần đạt của bài học Nội dung Yêu cầu cần đạt - Nêu được khái niệm chu kì tế bào. Dựa vào sơ đồ, trình bày được các giai đoạn và mối quan hệ giữa
  7. 6 Chu kì tế bào và các giai đoạn trong chu kì tế bào. nguyên phân - Dựa vào cơ chế nhân đôi và phân li của nhiễm sắc thể để giải thích được quá trình nguyên phân là cơ chế sinh sản của tế bào. - Giải thích được sự phân chia tế bào một cách không bình thường có thể dẫn đến ung thư. - Trình bày được một số thông tin về bệnh ung thư ở Việt Nam. Nêu được một số biện pháp phòng tránh ung thư. 2.2.3. Xác định mức độ biểu hiện của năng lực sinh học Thành phần Biểu hiện năng lực 1.1. Biết - Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu được các đối tượng, khái niệm, quy luật, quá trình sống. - Trình bày được các đặc điểm, vai trò của các đối tượng và các quá trình sống bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ, 1.2. Hiểu - Phân loại được các đối tượng, hiện tượng sống theo các tiêu chí khác nhau. 1. Nhận - Phân tích được các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá thức sinh trình theo một logic nhất định. học - So sánh, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm, các cơ chế, quá trình sống dựa theo các tiêu chí nhất định. - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (nguyên nhân – kết quả, cấu tạo – chức năng, ). - Nhận ra và chỉnh sửa được những điểm sai; đưa ra được những nhận định có tính phê phán liên quan tới chủ đề trong thảo luận. - Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học; sử dụng được các hình thức ngôn ngữ biểu đạt khác nhau. Kết nối thông tin
  8. 7 theo logic có ý nghĩa. 2.1. Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống, đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề - Nhận ra được nghiên cứu khoa học bắt đầu từ vấn đề - Phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề nhờ kết nối tri thức và kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình biểu đạt được vấn đề đã đề xuất. - Đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề 2.2. Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: - Phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán - Xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu. 2.3 Lập kế hoạch thực hiện - Xây dựng được khung logic nội dung nghiên cứu - Lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu, ) - Lập được kế hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu. 2.4. Thực hiện kế hoạch: 2. Tìm hiểu - Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực thế giới nghiệm, điều tra. sống - Đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản - So sánh được kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra kết luận và điều chỉnh (nếu cần); 2.5. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: - Sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả nghiên cứu - Viết được báo cáo nghiên cứu - Hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục. 2.6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến - Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề
  9. 8 - Đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để 3.1. Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn và mô hình công nghệ dựa trên kiến thức sinh học và dẫn ra được các 3. Vận dụng bằng chứng về vấn đề đó. kiến thức, 3.2. Phản biện, đánh giá được tác động của một vấn đề thực kĩ năng đã tiễn học 3.3. Dựa trên hiểu biết về các cứ liệu điều tra, đề xuất được các giải pháp để bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. 2.2.4. Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá Năng Yêu cầu cần đạt Phương pháp Công cụ đánh lực đánh giá giá - Nêu được khái niệm chu kì Quan sát Bảng kiểm tế bào. Dựa vào sơ đồ, trình bày được các giai đoạn và mối Nhận quan hệ giữa các giai đoạn thức trong chu kì tế bào. sinh học - Dựa vào cơ chế nhân đôi và Viết Câu hỏi trắc phân li của nhiễm sắc thể để nghiệm giải thích được quá trình nguyên phân là cơ chế sinh sản của tế bào. Tìm - Thực hành làm được tiêu bản Phiếu đánh giá hiểu nhiễm sắc thể để quan sát quá Quan sát tiêu chí, thang thế giới trình nguyên phân và giảm đánh giá sống phân Vận - Giải thích được sự phân chia dụng tế bào một cách không bình kiến thường có thể dẫn đến ung thức, kĩ thư. năng đã Viết Bài tập học - Trình bày được một số thông tin về bệnh ung thư ở Việt Nam. Nêu được một số biện
  10. 9 pháp phòng tránh ung thư 2.2.5. Xây dựng các công cụ kiểm tra đánh giá a. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực nhận thức sinh học Trong quá trình thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá, từ yêu cầu cần đạt của bài học, tôi xác định năng lực đặc thù môn Sinh học tương ứng, đồng thời lựa chọn các động từ phù hợp để thiết kế các câu hỏi, bài tập. Đối với năng lực nhận thức sinh học, tôi sử dụng các động từ như: nêu được, kể tên được, nhận biết được, trình bày được, phân loại được, phân tích được, so sánh được, giải thích được để thiết kế công cụ đánh giá. Sau đây là các ví dụ về công cụ kiểm tra, đánh giá tôi thiết kế cho năng lực nhận thức sinh học trong bài học “Chu kì tế bào và nguyên phân”. Ví dụ 1: * Yêu cầu cần đạt: Nêu được khái niệm chu kì tế bào. Dựa vào sơ đồ, trình bày được các giai đoạn và Chu kì tế bào ở sinh vật nhân thực mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kì tế bào. * Gợi ý công cụ kiểm tra, đánh giá: bảng kiểm Các tiêu chí Có Không Nêu được khái niệm của chu kì tế bào Kể tên được các giai đoạn của chu kì tế bào Kể tên các pha của chu kì tế bào Nêu mối quan hệ giữa các giai đoạn trong chu kì tế bào Trình bày được đặc điểm của pha G1. Trình bày được đặc điểm của pha S. Trình bày được đặc điểm của pha G2. Ví dụ 2: * Yêu cầu cần đạt: Dựa vào cơ chế nhân đôi và phân li của NST để giải thích được quá trình nguyên phân là cơ chế sinh sản của tế bào. * Gợi ý công cụ kiểm tra, đánh giá: Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Dưới đây là hình vẽ minh họa tế bào của 1 loài sinh vật đang thực hiện phân bào nguyên phân. Em hãy quan sát hình và cho biết kết thúc nguyên phân sẽ
  11. 10 cho các tế bào con có bộ NST lưỡng bội bằng bao nhiêu? A. 2n = 4. B. 2n = 6. C. 2n = 8. D. 2n = 12 Câu 2: Hình ảnh dưới đây là kì nào của quá trình nguyên phân? A. Kì đầu B. Kì giữa C. Kì sau D. Kì cuối Câu 3: Em hãy cho biết do đâu nguyên phân lại có thể tạo ra được 2 tế bào con có bộ NST giống y hệt tế bào mẹ? A. Sự xếp hàng của NST trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. B. Sự phân chia đồng đều tế bào chất về 2 tế bào con C. Sự co xoắn và dãn xoắn của NST. D. Sự nhân đôi và phân ly đồng đều của NST. Câu 4: Ý nào sau đây không phải là ý nghĩa của nguyên phân? A. Đối với các sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản. B. Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào, nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển. C. Tạo ra nhiều biến dị tổ hợp, là nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa. D. Giúp cơ thể tái sinh những mô hoặc các cơ quan bị tổn thương. Câu 5: Ở các sinh vật sinh sản sinh dưỡng, quá trình nào là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể con có kiểu gen giống kiểu gen của cá thể mẹ? A. Giảm phân B. Nguyên phân
  12. 11 C. Thụ tinh D. Phân bào Đáp án Câu 1 2 3 4 5 Đáp án A B D C B b. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng Đối với năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng, tôi sử dụng các động từ như: điều tra được, đề xuất được, nhận ra được, phản biện được, đánh giá được các vấn đề thực tiễn để thiết kế công cụ đánh giá. Với năng lực này, tôi sử dụng các bài tập tình huống, bài tập thực tiễn hoặc bài tập dự án làm công cụ kiểm tra, đánh giá. Sau đây là các ví dụ về công cụ kiểm tra, đánh giá tôi thiết kế cho năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng trong dạy học trong bài học “Chu kì tế bào và nguyên phân”. Ví dụ 1: * Yêu cầu cần đạt: + Giải thích được sự phân chia tế bào một cách không bình thường có thể dẫn đến ung thư. + Trình bày được một số thông tin về bệnh ung thư ở Việt Nam. Nêu được một số biện pháp phòng tránh ung thư. * Gợi ý công cụ kiểm tra, đánh giá: Bài tập thực tiễn Hãy đọc đoạn thông tin sau và trả lời các câu hỏi: Tại Việt Nam, mỗi năm có hơn 22.000 trường hợp tử vong vì bệnh ung thư phổi, đây thực sự là con số đáng báo động. Ung thư phổi là một trong những ung thư đứng hàng đầu và là nguyên nhân gây tử vong cao nhất trong các bệnh nhân ung thư ở nam giới. Theo bác sĩ Võ Văn Phương - Trưởng khoa Ung bướu và Y học hạt nhân, bệnh viên đa khoa tỉnh Hà Tĩnh cho biết: Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây ung thư phổi, có 90% bệnh nhân bị ung thư phổi là do hút thuốc lá. Tỷ lệ ung thư phổi gia tăng tỷ lệ thuận theo số năm hút thuốc và số lượng thuốc hút mỗi ngày. Những người nghiện thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư phổi cao gấp 20 - 40 lần so với người không hút. Tiếp xúc lâu dài với khói thuốc thụ động cũng làm tăng nguy cơ ung thu phổi. (Trích nguồn: nguy-co-cao-ung-thu-phoi) a. Bệnh ung thư phổi có phổ biến ở Việt Nam hay không? Nguyên nhân chính gây ra ung thư phổi là gì?
  13. 12 b. Dựa vào kiến thức về chu kì tế bào, em hãy giải thích cơ chế tạo ra các tế bào ung thư phổi? c. Có một số người nghĩ rằng không hút thuốc lá sẽ không bị ung thư phổi, điều đó có đúng không? Tại sao? d. Em hãy đề xuất biện pháp phòng tránh bệnh ung thư phổi nói riêng và các bệnh ung thư nói chung? e. Em hãy đưa ra thông điệp về phòng chống tác hại của thuốc lá cho các bạn HS và những người xung quanh? Gợi ý đáp án: a. Bệnh ung thư phổi rất phổ biến ở Việt Nam. Nguyên nhân chính gây ung thư phổi là do hút thuốc lá. b. Trong khói thuốc lá có nhiều chất độc hại và các chất gây ung thư. Các hoá chất này tác động lên tế bào bề mặt của đường hô hấp gây nên tình trạng viêm mạn tính, phá huỷ tổ chức, biến đổi tế bào dẫn đến rối loạn cơ chế điều hòa phân bào, khiến tế bào phân chia không kiểm soát tạo nên khối u ác tính. c. Có một số người nghĩ rằng không hút thuốc lá sẽ không bị ung thư phổi là chưa đúng. Vì theo thông tin trên, có 90% bệnh nhân bị ung thư phổi là do hút thuốc lá, như vậy còn khoảng 10% là do nguyên nhân khác như: ô nhiễm môi trường sống, ít vận động, chế độ ăn uống không hợp lí - Ngoài ra, theo nguồn thông tin trên thì những người không hút thuốc lá nhưng tiếp xúc lâu dài với khói thuốc thụ động cũng làm tăng nguy cơ ung thư phổi. d. Đề xuất các biện pháp tránh ung thư phổi: - Hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây ung thư trong đó yếu tố quan trọng nhất trong việc phòng ngừa ung thư phổi là giảm hút thuốc lá. Ngoài ra cần có chế độ ăn uống phù hợp, tích cực tập thể dục thể thao, tinh thần lạc quan và thăm khám sức khỏe định kì để tầm soát, phát hiện sớm các khối u. e. Một số thông điệp về phòng chống tác hại của thuốc lá mà chúng em muốn đưa ra là: - Hãy bỏ thuốc lá ngay hôm nay để giảm nguy cơ tử vong do ung thư phổi. - Thuốc lá gây ô nhiễm trái đất và đe dọa sức khỏe con người. - Mọi người có quyền được sống và làm việc trong môi trường không khói thuốc lá. - Không hút thuốc lá là khỏe mạnh, văn minh, lịch sự. - Thanh niên Việt Nam nói không với thuốc lá.
  14. 13 2.3. Biện pháp 3. Định hướng sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá trong dạy học bài “Chu kì tế bào và nguyên phân” theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. - Các công cụ kiểm tra, đánh giá ở trên được áp dụng cho việc đánh giá định kì và đánh giá quá trình. - Tôi đã sử dụng các công cụ đánh giá vào các hoạt động dạy học, cụ thể như sau: Năng lực Yêu cầu cần đạt Công cụ Hoạt động đánh giá dạy học Nhận thức - Nêu được khái niệm chu kì tế Bảng kiểm Hình thành sinh học bào. Dựa vào sơ đồ, trình bày kiến thức được các giai đoạn và mối quan mới hệ giữa các giai đoạn trong chu kì tế bào. - Dựa vào cơ chế nhân đôi và Câu hỏi trắc Luyện tập phân li của nhiễm sắc thể để giải nghiệm thích được quá trình nguyên phân là cơ chế sinh sản của tế bào. Vận dụng - Giải thích được sự phân chia tế Bài tập thực Vận dụng kiến thức, kĩ bào một cách không bình thường tiễn năng đã học có thể dẫn đến ung thư. - Trình bày được một số thông tin về bệnh ung thư ở Việt Nam. Nêu được một số biện pháp phòng
  15. 14 tránh ung thư. 3. Thực nghiệm 3.1. Mục đích thực nghiệm Thử nghiệm các công cụ kiểm tra, đánh giá đã đề xuất để khẳng định tính khả thi, hiệu quả. Từ ý kiến, nhận xét của GV về các công cụ, tôi sẽ có những đánh giá định tính; từ kết quả của HS sau khi đề kiểm tra, tôi sẽ có được những đánh giá định lượng. Thông qua việc xử lí số liệu, tôi sẽ hoàn thiện dần và có những kết luận bước đầu để từng bước nâng cao chất lượng của các bộ công cụ đáp ứng với yêu cầu đổi mới đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. 3.2. Mô tả cách thức thực nghiệm - Tôi tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Tiên Du số 1, nơi tôi đang công tác. - Lớp tham gia khảo sát gồm có: lớp 10A5 và lớp 10A11. Trong đó: + Lớp 10A11 (sĩ số 40 HS), là lớp thực nghiệm (có áp dụng các công cụ kiểm tra, đánh giá thiết kế trong biện pháp). + Lớp 10A5 (sĩ số 45 HS) là lớp đối chứng (không áp dụng các công cụ kiểm tra, đánh giá thiết kế trong sáng kiến kinh nghiệm). Trong qua trình dạy học, tôi đã sử dụng các công cụ kiểm tra, đánh giá như thiết kế. Sau khi kết thúc các hoạt động dạy học bài “Chu kì tế bào và nguyên phân”, để đánh giá xem có đạt được mục đích nghiên cứu ban đầu đề ra hay không, tôi đã dùng các công cụ sau: - Đề kiểm tra trong thời gian 15 phút để đánh giá sự hình thành phẩm chất và các năng lực đặc thù môn Sinh học của HS. - Phiếu khảo sát sự hứng thú học tập và ý kiến của HS - Bảng kiểm để GV đánh giá HS và HS đánh giá lẫn nhau nhằm đánh giá sự hình thành phẩm chất, năng lực của HS. 3.3. Kết quả thực nghiệm - Về kết quả bài kiểm tra, tôi thống kê được phổ điểm lớp 10A11 cao hơn so với lớp 10A5 - Về kết quả phiếu khảo sát: 100% học sinh lớp 10A11 hứng thú với bài học có sử dụng các công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực. Bảng: Kết quả bài kiểm tra Lớp Số HS Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm
  16. 15 0-2 3-4 5-6 7-8 9-10 10A11 40 0 0 5 26 9 10A5 45 0 2 10 28 5 3.4. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm GV cần bổ sung và điều chỉnh công cụ kiểm tra đánh giá cho phù hợp với từng đối tượng HS để tránh HS không quá sức hay nhàm chán với các công cụ kiểm tra đánh giá. 4. Kết luận Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã đánh giá được thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực trong dạy học môn Sinh học THPT. Qua đó, đề tài đã xây dựng bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực trong dạy học Sinh học THPT. Xây dựng bộ công cụ kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong quá trình dạy học là một vấn đề khá mới mẻ. Theo tìm hiểu của cá nhân tôi thì số lượng công trình, bài viết, tài liệu bàn về vấn đề này chưa nhiều. Điểm mới của đề tài là không những đưa ra được quy trình xây dựng, sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS trong bài “Chu kì tế bào và nguyên phân” mà còn đưa ra những định hướng chung về mặt phương pháp, quy trình thiết kế, cách thức sử dụng các công cụ kiểm tra, đánh giá năng lực HS, giúp GV có thể áp dụng để thiết kế bộ công cụ kiểm tra, đánh giá ở những bài học, chủ đề khác. 5. Kiến nghị, đề xuất a. Đối với nhóm/ tổ chuyên môn Cần nhận thức được vai trò, sự cần thiết của việc đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. Có niềm đam mê đối với nghề nghiệp, có ý thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tích cực học hỏi, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá. Tích cực tìm hiểu, thiết kế và đưa vào ứng dụng các công cụ kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS. b. Đối với lãnh đạo nhà trường Cần đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới kiểm tra đánh giá trong môn Sinh học, nắm bắt kịp thời bộ công cụ kiểm tra đánh giá hiện đại để có sự định hướng, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp. c. Đối với Sở GD &ĐT
  17. 16 Cần triển khai các hội thảo, các lớp bồi dưỡng, tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). 2. Bộ giáo dục và đào tạo. Tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán, modun kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực môn sinh học, tháng 9 năm 2020. 3. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới. 4. Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt kì 2 tháng 5/2020, tr 190-195 5. Phạm Văn Lập (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Bùi Thị Việt Hà, Đinh Đoàn Long, Nguyễn Thị Quyên, Nguyễn Lai Thành, SGK Sinh học 10, NXB giáo dục Việt Nam 6.
  18. 17 MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP PHIẾU KHẢO SÁT PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH (DÀNH CHO HS 10A11) Họ và tên: Lớp: Hãy khoanh tròn vào ý mà em lựa chọn. Câu 1. Em hãy cho biết mức độ cần thiết của việc thay đổi công cụ kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS? a. Không cần thiết b. Bình thường c. Cần thiết d. Rất cần thiết Câu 2. Qua việc đã được thử nghiệm với tiết học/chủ đề có sử dụng các công cụ đánh giá định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS, em hãy cho biết mức độ hứng thú của em? a. Không hứng thú b. Bình thường c. Hứng thú d. Rất hứng thú Câu 3. Em thấy việc sử dụng một số công cụ đánh giá định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS mà em được thực hiện như thế nào? a. Khó b. Bình thường c. Dễ d. Quá dễ Câu 4. Em có muốn các tiết học/chủ đề đều được áp dụng công cụ kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực như trên không? a. Không muốn b. Phân vân c. Muốn d. Rất muốn
  19. 18 CAM KẾT Tôi cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền; các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. Tiên Du, ngày 07 tháng 11 năm 2023 GIÁO VIÊN (ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Hà