Giáo án Ngữ văn 10 - Tỉnh cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Trường THPT Lương Tài 1

doc 11 trang Thanh Trang 28/05/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 - Tỉnh cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Trường THPT Lương Tài 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_10_tinh_canh_le_loi_cua_nguoi_chinh_phu_truo.doc

Nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 - Tỉnh cảnh lẻ loi của người chinh phụ - Trường THPT Lương Tài 1

  1. Vũ Văn Đăng Giáo viên: Tổ Văn Trường THPT Lương Tài 1 Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm) Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn Bản diễ Nôm: Đoàn Thị Điểm I. Mục tiêu bài học * Giúp học sinh: - Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ khi người chinh phụ ra trận. - Thấy được sự đồng cảm sâu sắc của tác giả đối với khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ. II. Chuẩn bị của thầy và trò. - Giáo viên: SGK, giáo án, bảng phụ,bút dạ - Học sinh: Bài soạn, SGK, vở ghi. III. Tiến trình tổ chức dạy học. - Hoạt động 1: ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số. - Hoạt động 2: Kiểm tra bài cũ. * Không kiểm tra bài cũ. - Hoạt động 3: Giới thiệu bài mới. Thiên thu ghi tạc tình sông núi Hạnh phúc muôi đời nghĩa phu thê Đó là hai câu thơ nói về tình cảm, sự thủy chung, son sắt trong nghĩa vợ chồng. Khi yêu nhau rồi nên nghĩa vợ chồng người ta luôn mong muối được ở gần beennhau. Nhựng một khi phải chia ly thì người ở lại sẽ mang nhiều tâm trạng. Và minh chứng sự chia ly đó là tình cảm vợ chồng trong tác phẩm “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn. Trong tác phẩm này người vợ khi phải tiễn chồng ra trận một nơi xa xôi, nguy hiểm, chưa biết đến ngày trở về, ngoài 1
  2. nỗi nhớ thương chồng thì sự cô đơn, lẻ lôi đã cao trùm lên tâm trạng của người trinh phụ. Vậy để hiểu rõ hơn về tâm trạng của người chinh phụ này cô cùng các em sẽ đi tìm hiểu bài ngày hôm nay qua đoạn trích. “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”. - Hoạt động 4: Bài mới. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả và dịch giả. a. Tác giả: Đặng Trần Côn (?) GV: Gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn SGS. ? Dựa vào sự chuẩn bị ở nhà kết hợp với SGK em hãy nêu những nét chính về tác giả Đặng Trần Côn?. Học sinh: Phát biểu - Sống vào khoảng nửa đầu thế Học sinh khác bổ sung. kỉ XVIII GV: Nhận xét, kết luận - Quê: Làng Nhân Mục – Nhân Chính – Thanh Xuân - Có một vài giai thoại về Đặng Trần côn: Hà Nội. Tương truyền lúc ấy chúa Trịnh Giang cấm - Là người thông minh, tài hoa nhân dân Thăng Long ban đêm không được và hiếu học. đốt lửa, để đèn sáng, ông phải đào hầm dưới đất, thắp đèn mà học. Lúc còn trẻ, ông làm khá nhiều thơ rồi đưa cho nữ sĩ Đoàn Thị - Về sáng tác: Ngoài tác phẩm Điểm xem nhưng bị chê là thơ dở, sau đó chính Chinh phụ ngâm, ông ông cố gắng dồi mài, rồi ít lâu sau sáng tác còn làm thơ và phú bằng chữ khúc ngâm Chinh phụ, khiến Đoàn Thị Điểm Hán. phải phục rồi phiên dịch ra quốc âm. Là người rất thông minh và tài hoa nhưng 2
  3. tính cách của ông là “duyềnh đoàng không buộc” – tự do, phóng túng nên không đỗ đạt cao, chỉ đỗ Hương cống và giữ chức quan thấp. GV: Chuyển ý. Khi tìm hiểu về tác phẩm Chinh phụ ngâm chúng ta tìm hiểu qua bản diễn Nôm. Hiện nay, bản diễn Nôm vẫn chưa rõ dịch giả. Có người cho rằng đó là Đoàn Thị điểm nhưng lại có thuyết nói là Phạn Huy ích. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu đôi nét về hai dịch giả. b. Dịch giả: * Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748) - Hiệu: Hồng Hà nữ sĩ - Quê: Giai Phạm – Văn Giang – Trấn Bắc Kinh * Phạn Huy ích (1750 – Giáo viên: Bổ sung 1822), tự là Dụ Am là người Tác phẩm “Chinh phụ ngâm” vừa ra đời đã thuộc trấn Nghệ An sau dời nổi tiếng, được nhiều người ưa thích. Do vậy, đến Hà Tây. Ông đỗ tiến sĩ đã nhiều người dịch tác phẩm sang chữ Nôm. nawmk 26 tuổi. Bản dịch thành công nhất hiện nay được coi là của Đoàn Thị Điểm. Bà được khen ngợi là người phụ nữ toàn diện “dung sắc kiều lệ, cử chỉ đoan trang, lời nói văn hoa, sự làm lễ độ”, có người cha nuôi tiến cử làm vua cho chúa Trịnh nhưng bà đã từ chối. Đến năm 37 tuổi bà mới lấy ông Nguyễn Kiều, nhưng vừa 3
  4. cưới xong ông Nguyễn Kiều phải đi xứ ở Trung Quốc. Trong thời gian ông đi xứ, bà sống cuộc sống không khác người chinh phụ là mấy nên khi dịch tác phẩm “Chinh phụ ngâm” bà có sự đồng cảm với người chinh phụ. Để hiểu rõ hơn về tác phẩm này chúng ta cùng tìm hiểu phần tiếp theo. GV: Em hãy nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? - Học sinh: Phát biểu 2. Tác phẩm Chinh phụ ngâm: - GV: Nhận xét, kết luận. a. Hoàn cảnh ra đời: Đầu đời Lê Hiển Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra quanh kinh thành Thăng Long. Triều đình cất quân đánh dẹp -> Đặng Trần Côn “cảm thời thế” đã viết “Chinh phụ ngâm”. GV: Em hãy cho biết tác phẩm này được viết b. Thể thơ: theo thể thơ nào? Học sinh: Trả lời - Nguyên bản: với 476 câu thơ GV: Nhận xét, kết luận làm theo thể trường đoản cú (câu thơ dài ngắn không đều nhau). - Bản dịch: song thất lục bát. c. Giá trị và ý nghĩa tác phẩm. + Là tiếng nói oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. + Thể hiện khát vọng hạnh 4
  5. GV: Vậy chúng ta đã có những hiểu biết phúc lứa đôi. khái quát về tác phẩm Chinh phụ ngâm. Vậy + Bản dịch đã đưa ngôn ngữ để biết đoạn trích có vị trí như thế nào trong dân tộc lên tầm cao mới, tác phẩm chúng ta cùng tìm hiểu phần tiếp phong phú, uyển chuyển. theo. ? Em hãy cho biết vị trí của đoạn trích trong + Bút pháp trữ tình và miêu tả tác phẩm? nội tâm sâu sắc. Học sinh: Trả lời 3. Vị trí và bố cục đoạn trích: GV: hướng dẫn học sinh đọc và giọng buồn, * Vị trí: Từ câu 193 – 216 đều đều, nhịp chậm rãi, chú ý các điệp từ, điệp ngữ. Học sinh: Đọc bài. * Đọc và giải thích từ khó GV: Nhận xét cách đọc và giải thích từ khó ở cuối trang. GV: Như vậy với 24 câu thơ em sẽ chia bố cục bài thơ làm mấy phần và nội dung chính của mỗi phần là gì? Học sinh: Trả lời GV; Nhận xét, kết luận * Bố cục: 2 phần - Đoạn 1 (16 câu đầu): Nỗi cô GV: Trên cơ sở những hiểu biết cơ bản đơn, lẻ loi của người chinh phụ chúng ta cùng tìm hiểu đoạn trích này. - Đoạn 2 (8 câu cuối): Nỗi nhớ thương người chồng ở phương xa. GV: Đọc lại 8 câu thơ đầu. ? Như chúng ta đã tìm hiểu, nội dung của 16 II. Đọc – hiểu đoạn trích. câu thơ đầu là sự cô đơn, lẻ loi của người a. 16 câu thơ đầu: 5
  6. chinh phụ vậy tâm trạng cô đơn đó được thể * 8 câu đầu. hiện như thế nào qua hành động? Học sinh: Trả lời GV: Nhận xét, bổ sung Những hành động, động tác của người chinh - Hành động: dạo, ngồi, buông phụ chứng tỏ nàng không tự chủ được bản rèm cuốn rèm => những hành thân mình vì nỗi nhớ triền miên da diết động lặp đi lặp lại không mục không biết san sẻ cùng ai, chỉ có một nện đích, vô nghĩa thể hiện tâm những động tác lặp đi lặp lại không mục trạng rối bời, nhung nhớ, cô đích, vô nghĩa đã bộc lộ tâm trạng rối bời, cô đơn lẻ loi. đơn lẻ loi. Nỗi nhớ này cũng được bộc lộ nhiều trong ca dao: Nhớ ai, bồi hổi, bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống than Hay: Nhớ ai ngơ ngẩn ngẩn ngơ Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai? Như vậy khi buồn sầu, mong nhớ người mà mình yêu thương thì nỗi nhớ sẽ bộc lộ rất rõ qua hành động Các em cũng lưu ý với thể thơ song thất lục bát thì sự kết hợp hai câu thơ bảy chữ và câu thơ lục bát truyền thống đã tạo nên nhịp thơ buồn nối tiếp ở những câu tiếp theo. ? Ngoài hành động em nào có thể phát hiện những yếu tố ngoại cảnh nào thể hiện tâm trạng người chinh phụ? Học sinh: Trả lời GV: Nhận xét, bổ sung. - Ngoại cảnh: chim thước và Chim thước là loài chim báo tin lành vậy mà đèn 6
  7. ở đây người chinh phụ mong nó đến mà nó cứ im bặt, chẳng có tin tức gì -> diễn tả nỗi buồn đến lẻ loi của người chinh phụ. Khi đối diện với ngọn đèn người chinh phụ khát khao sự đồng cảm, chia sẻ. Nàng muốn giãi bày tâm trạng, nàng tin rằng chỉ có đèn biết tâm sự của mình. Câu hỏi tu từ đã thể hiện mong muốn sẻ chia. Nhưng ngay ở câu thơ sau nàng lại phủ nhận, đèn làm sao chia sẻ được tấm lòng này chỉ có một mình mình biết, một mình mình hay. Từ “Bi thiết” là một động từ mạnh cực tả cảm giác cô đơn và sự khát khao được đồng cảm của chinh phụ trong đêm vắng. Hình ảnh ngọn đèn và hoa đèn cùng với hình ảnh cái bóng trên tường có thể gợi cho chúng ta nhớ đến hình ảnh ngọn đèn không tắt với nỗi nhớ của người thiếu nữ trong bài ca dao quen thuộc. Đèn thương nhớ ơi Mà đèn không tắt? Hay trong tâm trạng của Thúy Kiều: Người về chiếc bóng năm canh Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi Như vậy, các yếu tố ngoại cảnh đã nói hộ cho nỗi lòng vò võ của chinh phụ ngóng chồng đi chinh chiến. GV: ở những câu tiếp theo các yếu tố ngoại * 8 câu tiếp” cảnh nào được sử dụng đến diễn tả nỗi cô - Tiếng gà eo óc báo hiệu năm đơn của người chinh phụ? canh. - Bóng cây hòe phất phơ. 7
  8. Học sinh: Trả lời GV: Nhận xét, bổ sung. Tiếng gà -> người vợ xa chồng đã thao thức suốt cả đêm. Cây hòe phất phơ trong đêm gợi nên một cảm giác hoang vắng đáng sợ. Suốt một đêm người chinh phụ thao thức nó dài “đằng đẵng như niên”, sử dụng biện pháp so sánh tác giả muốn nhấn mạnh thời gian một đêm dài lê thê, làm cho nỗi buồn của người chinh phụ thêm trĩu nặng, kéo dài theo thời gian chìm nên cả không gian mênh mông. Trong hai câu thơ này ta thấy có 2 cặp từ láy “đằng đẵng – dằng dặc” nếu nwh so với trong nguyên tác là không có. Nhưng việc cho thêm 2 cặp từ này trong bản diễn Nôm của mình ta thấy Đoàn Thị Điểm không chỉ dịch sát nghĩa mà còn thể hiện sự sáng tạo của mình làm người đọc cảm nhận được mối sầu cứ bám riết đeo đẳng trong tâm hồn người chinh phụ không biết bao giờ dứt. ? Để xua đi nỗi buồn người chinh phụ còn làm những việc gì? Học sinh: Trả lời GV: Nhận xét, bổ sung. - Gượng đốt hương -> Tìm sự Người chinh phụ đốt hương, soi gương, gảy thanh thản nhưng tâm hồn lại đàn để mong xua đi nỗi buồn nhưng từ thêm mê man. gượng xuất hiện 3 lần nhấn mạnh sự miễn - Gượng soi gương -> nhựng cưỡng phải làm, làm một cách gượng gạo, nước mắt đầm đìa. chán chường. Đến đây nỗi buồn xa cách còn - Gượng gảy đàn -> gợi đến 8
  9. cộng thêm cả sự lo lắng. Bởi theo quan niệm hình ảnh lứa đôi, gợi điềm gở. xưa “dây uyên kinh đứt” “phím loan ngại -> Những hành động gượng ngùng” báo hiệu sự không may mắn của tình gạo không giúp chinh phụ tìm cảm vợ chồng. được sự giải tỏa, nỗi cô đơn, GV: em hãy khái quát lại tâm trạng của sầu nhớ thêm chồng chất. người chinh phụ ở 16 câu đầu? Học sinh: Trả lời GV: Nhận xét, khái quát. GV: Dẫn dắt ở 16 câu đầu qua những hành động và một => Tâm trạng người chinh phụ vài yếu tố ngoại cảnh, tâm trạng cô đơn của ở 16 câu thơ đầu: cô đơn lẻ loi, người chinh phụ thể hiện rất rõ. Vậy ở 8 câu rối bời nhung nhớ đến ngẩn sau tâm trạng đó còn được thể hiện như thế ngơ, buồn sầu. nào chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. ? Trong đoạn thơ này người chinh phụ đã b. 8 câu thơ sau: bộc bạch nỗi nhớ của mình như thế nào? Học sinh: Trả lời GV: Nhận xét, bổ sung. Với nỗi nhớ chồng da diết, khi bắt gặp ngọn - Nỗi nhớ: gió đông (gió xuân) người chinh phụ lóe lên + Gửi gió đông (gió xuân) ý định nhờ gió đông gửi thương nhớ tới + Gửi non Yên (núi Yên chồng. Câu hỏi ở đầu cùng việc sử dụng Nhiên) là nơi chiến trận ngoài nhiều từ trạng trong: “có tiện, nghìn vàng, biên ải xa xôi. xin” thể hiện sự nhún mình, sự năn nỉ của -> Hình ảnh mang tính ước lê. người chinh phụ. Nhưng mong muốn gửi nỗi nhớ đến chồng của người chinh phụ không thể hiện bởi Non yên chỉ là hình ảnh ước lệ, chỉ miền núi non biên ải xa xôi. Chỉ có nỗi nhớ là hiện thực “Non Yên đường lên 9
  10. bằng trời”. Nỗi nhớ được cụ thể hóa bằng hình ảnh độc đáo: “đường lên bằng trời”. Tác giả còn dùng từ láy “thăm thẳm” chỉ độ sâu để miêu tả nỗi nhớ. Rồi không biết trời xanh cũng có hiểu được nỗi lòng của người chinh phụ không. Từ “đau đáu” ở câu tiếp theo gợi sự dõi trông tập trung cao độ về một hướng với nỗi lo lắng không yên. Không biết người chồng của mình ra trận rồi có ngày trở về nữa hay không. Đến hai câu thwo cuối bài người chinh phụ dường như đã quá u sầu nên nhìn cảnh vật cái gì cũng sầu đúng như Nguyễn Du nói: “ảnh nào cảnh chẳng đeo sầu. Cảnh buồn người có vui đâu bao giờ ” Từ “thiết tha” được đảo lên trước từ lòng để nhấn mạnh nỗi buồn của người chinh phụ giờ đây đã chuyển thành nỗi đau. GV: Trong đoạn thơ này tác giả sử dụng - Sử dụng điệp từ “nhớ” những biện pháp nghệ thuật như: Câu hỏi tu + Điệp ngữ: “ thăm thẳm” từ, điệp từ, điệp ngữ và những từ láy. + Từ láy “đằng đẵng, đau đáu, thiết tha”. => Diễn tả sâu sắc nỗi nhớ của người chinh phụ ngóng trông chồng. => Khát khao sự đồng cảm của GV khái quát lại tâm trạng của người chinh chinh phụ nơi biện ải nhưng vô phụ trong 8 câu thơ cuối. vọng, nỗi nhớ của người chinh phụ càng da diết, triền miên. Qua đó bày tỏ tấm lòng đồng 10
  11. cảm, chia sẻ của tác giả. GV: Để khắc sâu hơn những kiến thức về nội III. Tổng kết. dung và nghệ thuật của đoạn trích chúng ta 1. Nội dung. đi vào phần tổng kết. - Tâm trạng cô đơn, buồn khổ ? Em hãy khái quát lại nội dung của đoạn của người chinh phụ khi chồng trích? đi đánh trận, không có tin tức, Học sinh: Trả lời không rõ ngày trở về. GV: Nhận xét, kết luận. - Gián tiếp lên án chiến tranh phi nghĩa, đồng thời thể hiện Khi tìm hiểu bài thơ này các em cũng có thể sự đồng cảm của tác giả và liên hệ với bài thơ Khuê oán của Vương khao khát hạnh phúc lứa đôi Xương Linh đã được học ở kì 1 trong phần của người phụ ữn. đọc thêm. Cũng trong hoàn cảnh chồng đi chinh chiến xa nhà bài thơ nói lên nỗi sầu oán của người thiếu phụ đồng thời phê phán những cuộc chiến tranh phi nghĩa đã gieo đau khổ, chết chóc và giết chết tuổi xuân của nàng trong thầm lặng. Từ đó ta thấy chủ nghĩa nhân đạo thể hiện sâu sắc trong 2 tác phẩm này. Em hãy khái quát lại những biện pháp nghệ 2. Nghệ thuật. thuật được sử dụng trong đoạn trích? - Cử chỉ hành động lặp lại, so Học sinh: Trả lời sánh, câu hỏi tu từ, điệp từ, GV: Nhận xét, kết luận. điệp ngữ, ước lệ. - Hoạt động 5: Củng cố Cho học sinh đọc ghi nhớ SGK. - Hoạt động 6: Dặn dò – hướng dẫn học bài. Học thuộc đoạn trích. Soạn bài “Lập dàn ý bài văn nghị luận” 11