Giáo án Ngữ văn 10 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề: Mùa xuân chín - Năm học 2023-2024
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề: Mùa xuân chín - Năm học 2023-2024", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_10_ket_noi_tri_thuc_chuyen_de_mua_xuan_chin.docx
CHU_NHUNG-PPT_MUA_XUAN_CHIN_CHUAN_693c6.pptx
Nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề: Mùa xuân chín - Năm học 2023-2024
- Điểm: Ngày soạn: 20/9/2023 Ngày dạy: 25/9/2023 Lớp dạy: 10A10 CHUYÊN ĐỀ: MÙA XUÂN CHÍN - Hàn Mặc Tử - I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức – HS cần nhận diện và phân tích được giá trị thẩm mĩ của tổ chức ngôn từ trong thơ bao gồm: nhịp điệu, nhạc điệu, các cách kết hợp từ ngữ độc đáo. – HS hình thành được ý niệm về thơ hiện đại trong sự phân biệt với các hình thái thơ ca cổ điển đã giới thiệu trước đó. – HS biết liên hệ, so sánh các tác phẩm văn học thuộc các truyền thống, các thời kì văn hoá khác nhau. – HS hình thành được khả năng đồng cảm với thế giới cảm xúc của con người. 2. Năng lực a. Năng lực chung: -Tự chủ và tự học:Tự quyết định cách giải quyết vấn đề học tập, tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề học tập của bản thân và các bạn. - Giao tiếp và hợp tác:Tăng cường khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến, ý tưởng trước lớp, tổ nhóm học tập, tương tác tích cực với các bạn trong tổ nhóm, khi thực hiệnnhiệm vụ hợptác. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch học tập, thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các tình huống phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập. b. Năng lực đặc thù: Đọc a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác b. Năng lực riêng biệt - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Mùa xuân chín. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
- 3. Phẩm chất - Học sinh biết trân trọng cái đẹp, thấu hiểu nỗi niềm và cảm xúc giao cảm với cuộc đời của thi sĩ. - Yêu mến và trân trọng những sáng tạo nghệ thuật của Hàn Mặc Tử - Bồi đắp cho HS tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, con người, quê hương, đất nước. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - SGK, SGV. - Tranh ảnh, tư liệu, video clip liên quan đến Hàn Mặc Tử và “Mùa xuân chín” - Bảng kiểm, phiếuhọctập. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình từ đó HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học Mùa xuân chín. b. Nội dung: GV cho HS chia sẻ suy nghĩ của bản thân. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về các d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã được học hay đọc những câu thơ, bài thơ nào về mùa xuân? Điều gì khiến em thích thú ở câu thơ, bài thơ ấy? Hãy chia sẻ cùng cả lớp. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS chia sẻ suy nghĩ và chia sẻ những bài thơ về mùa xuân đã học. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời một số HS trả lời. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV dẫn dắt vào bài: Mùa xuân – mùa khởi đầu cho một năm mới, một mùa đẹp nhất trong tuần hoàn của vũ trụ. Có ai mà không yêu xuân, mến xuân và có những cảm nhận của riêng mình về xuân. Chắc hẳn các em chưa thể quên một mùa xuân tinh khôi, nhẹ nhàng, trong trẻo, giàu sức sống trong Cảnh ngày xuân của Nguyễn Du. Chúng ta cũng không thể quên cảm xúc của nhà thơ Thanh Hải trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng cao đẹp muốn làm mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho đời trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của thi sĩ. Và bài học hôm nay, một mùa xuân nơi thôn quê dân dã qua lăng kính của thi sĩ Hàn Mặc Tử sẽ đem đến cho chúng ta những góc nhìn mới và thêm hiểu hơn về tâm hồn nhà thơ qua thi phẩm Mùa xuân chín của thi nhân. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 2.1. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM a. Mục tiêu:
- - Học sinh nhận biết được những nét chung về tác giả Hàn Mặc Tử: cuộc đời, sự nghiệp, tác phẩm tiêu biểu - HS biết cách đọc văn bản và tìm hiểu nghĩa của một số từ trong phần chú thích; nắm được ý nghĩa nhan đề của tác phẩm. b. Nội dung hoạt động: - HS vận dụng kĩ năng đọc, thu thập thông tin trình bày nội dung đã chuẩn bị về tác giả, tác phẩm để thực hiện mục tiêu đề ra. - GV hướngdẫn HS đọc văn bảnvàđặt câu hỏi. c. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân và nhóm tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm. d. Tổ chức thực hiện hoạt động: HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP II. Tìm hiểu chung *Tìm hiểu về nhà thơ Hàn Mặc Tử 1.Tác giả Bước 1: GV giao nhiệm vụ a. Cuộc đời Tổ chức cho HS tham gia trò chơi Hộp quà bí - Hàn Mặc Tử (1912-1940) tên khai sinh là mật để từ đó HS nắm được những kiến thức Nguyễn Trọng Trí. về nhà thơ Hàn Mặc Tử - Quê ở làng Lệ Mỹ, tổng Võ Xá, huyện Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Phong Lộc, thị xã Đồng Hới (nay là phường + HS tham gia trò chơi Đồng Mỹ, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng + GV quan sát, khích lệ HS. Bình). Bước 3: Đánh giá, kết luận - Xuất thân trong một gia đình công giáo GVnhận xét câu trả lời của HS và chốt những nghèo. kiến thức cơ bản liên quan đến tác giả Hàn - Năm 18 tuổi, ông sinh sống tại thành phố Mặc Tử. Quy Nhơn, Bình Định; ông qua đời lúc trị GV bổ sung: bệnh phong tại nhà thương Quy Hòa. - Hàn Mặc Tử là một hiện tượng thơ kì lạ vào => Cuộc đời ngắn ngủi, chịu nhiều bi thương bậc nhất của phong trào Thơ mới. “Thi sĩ hoạn nạn nơi trần thế” - Đọc thơ của ông, ta bắt gặp một tâm hồn b. Sự nghiệp sáng tác thiết tha yêu đời, yêu cuộc sống, yyêu con - Hàn Mặc Tử là một đại diện độc đáo của người đến khát khao, cháy bỏng; một khát phong trào Thơ mới, là trụ cột của Trường vọng sống mãnh liệt đến đau đớn tột cùng. thơ Loạn Bình Định - Trong thơ ông, nhiều bài thơ mang khuynh - Thơ Hàn Mặc Tử bộc lộ một thế giới mãnh hướng siêu thoát vào thế giới siêu nhiên, tôn liệt với những cung bậc cảm xúc được đẩy giáo nhưng đó là hình chiếu ngược của khát đến tột cùng. Ngôn ngữ giàu cảm xúc với vọng sống, khát vọng giao cảm với đời. nhiều hình ảnh độc đáo, thể hiện trí tưởng - Một số bài thơ cuối đời của thi sĩ họ Hàn còn tượng phóng khoáng, có phần kì dị. đan xen những hình ảnh ma quái – dấu ấn của
- sự đau đớn, giày vò về thể xác lẫn tâm hồn. - Những tác phẩm chính: Gái quê (1936), Đó là sự khủng hoảng tinh thần, bế tắc và Thơ Điên (hay Đau thương 1938), Thơ Hàn tuyệt vọng trước cuộc đời. Nhưng dù được Mặc Tử (1942), Chơi giữa mùa trăng (thơ viết theo khuynh hướng nào, thơ Hàn Mặc Tử không vần- 1944), vẫn là những vần thơ trong sáng, lung linh, huyền ảo, có một ma lực với sức cuốn hút diệu kỳ đối với người yêu thơ Hàn Mặc Tử. - Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ tiên phong trong việc cách tân thi pháp của phong trào Thơ mới. Hàn Mặc Tử đã đưa vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hình tượng ngôn từ đầy ấn tượng, gợi cảm giác liên tưởng và suy tưởng phong phú. Ngoài bút pháp lãng mạn, nhà thơ còn sử dụng bút pháp tượng trưng và yếu tố siêu thực. * Tìm hiểu về phong trào Thơ mới 2. Phong trào Thơ mới Bước 1:Chuyển giao nhiệm vụ: Thơ 1. Giai 1932 - 1945 - Trao đổi theo cặp đôi: Hoàn thành Phiếu mới đoạn học tập 01. Tìm hiểu Thơ mới và chủ thể 2. Vị trí - Sự kiện mở ra “một trữ tình trong thơ thời đại mới trong thi Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ ca” Việt Nam. - HS suy nghĩ trả lời - Đánh dấu sự chấm dứt - HS thảo luận cặp đôi nội dung PHT số 01 đã của mười thế kỉ thơ ca chuẩn bị ở nhà. trung đại, đưa thơ Việt - GV quan sát, hỗ trợ góp ý. Nam vào quỹ đạo hiện Bước 3: Báo cáo, thảo luận đại. -HS dựa vào phiếu học tập đãthống nhất để 3. Ảnh - Chịu ảnh hưởng của trả lời. hưởng thơ ca Pháp, đặc biệt là - Các cặp đôi khác bổ sung. trào lưu chủ nghĩa lãng Bước 4: Đánh giá, kết luận mạn và chủ nghĩa tượng GV nhận xét, chuẩn kiến thức. trưng. 4. Nội - Bộc lộ những tình dung cảm, cảm xúc cá nhân cũng như ý thức cá tính của con người với nhiều biểu hiện đa dạng, độc đáo.
- 5. Hình - Bài thơ được tổ chức thức theo dòng chảy tự nhiên của cảm xúc. - Câu thơ và các phương thức gieo vần, ngắt nhịp, tạo nhạc điệu trở nên linh hoạt, tự do hơn. - Hình ảnh thơ thể hiện rõ nét dấu ấn chủ quan trong cách nhà thơ quan sát, cảm nhận và tưởng tượng về thế giới. Nhận xét: Với những cách tân quan trọng cả về nội dung và hình thức, Thơ mới đã mở ra nhiều khả năng phát triển đa dạng của thơ Việt Nam hiện đại. * Tìm hiểu văn bản 3. Tác phẩm GV hướng dẫn cách đọc văn bản: a. Đọc và giải thích từ khó Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ b. Mạch cảm xúc trong bài thơ - GV hướng dẫn HS cách đọc văn bản: đọc - Khổ 1: Nhà thơ miêu tả vẻ đẹp của thiên với giọng linh hoạt khi trong trẻo, thuần nhiên mùa xuân với những hình ảnh tươi tắn, khiết; lúc chậm rãi, nhẹ nhàng, trầm tĩnh. trong trẻo, đầy sức sống trong xúc cảm rạo Chú ý nhấn vào các động từ, tính từ, từ láy, rực tình xuân. ngắt giữa các khổ hoặc chuyển ý từ hình - Khổ 2: Nhà thơ tiếp tục cảm nhận bức tranh ảnh này sang hình ảnh khác xuân với hình ảnh thiên nhiên sống động và - GV cung cấp công cụ bảng kiểm đánh giá sự xuất hiện của con người ở hiện tại – cô kĩ năng đọc: thôn nữ và bất ngờ nghĩ đến tương lai của - Gọi 1 – 2 HS đọc và giải thích từ khó những con người hiện tại. (Thầm thĩ: thầm thì, tha thiết). - Khổ 3: Nhà thơ cảm nhận âm thanh của mùa Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập xuân thật đa dạng: khi thì vắt vẻo, lúc hổn Bước 3: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ học hển, khi lại thầm thì da diết tràn ngạp xuân tập tình. + HS nhận xét lẫn nhau dựa vào bảng kiểm - Khổ 4: Nhân vật trữ tình vừa tận hưởng mùa đánh giá kĩ năng đọc diễn cảm (bên dưới). xuân chín vừa bâng khuâng trong nỗi nhớ bất chợt hiện về.
- Bước 4: Đánh giá thực hiện nhiệm vụ học => Mạch cảm xúc của bài thơ: tập Ba khổ thơ đầu diễn tả vẻ đẹp của sắc xuân - GV và HS cùng đánh giá việc xác định cách tươi tắn, lòng xuân náo nức nhưng thấp đọc và đọc văn bản, tìm hiểu từ khó trong văn thoáng những suy tư, lo lắng. Đến khổ cuối bản. là tâm trạng bâng khuâng, xa vắng. - GV nhận xét, chuẩn hoá kiến thức về tác -> Một bài thơ trữ tình với nhiều cung bậc phẩm trạng thái, cảm xúc. + Đọc diễn cảm (khuyến khích HS ngâm thơ) + Chú ý các câu hỏi gợi ý ở bên phải văn bản, thử trả lời nhanh các câu hỏi đó. + Tìm hiểu chú thích SGK + Hướng dẫn HS nghe đọc mẫu (GV đọc, hoặc nghe đọc mẫu hoặc ngâm thơ trên Youtube). GV hướng dẫn HS tìm hiểu mạch cảm xúc trong văn bản: GV hỏi: Em hãy cho biết nhà thơ miêu tả điều gì trong từng khổ thơ? Từ đó, hãy nhận xét về mạch cảm xúc của bài thơ. - HS tiếp nhận nhiệm vụ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trả lời, yêu cầu cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức Bảng kiểm kĩ năng đọc STT Tiêu chí Đạt/ Chưa đạt 1 Đảm bảo đọc đúng chính tả 2 Đảm bảo đọc tương đối diễn cảm, thể hiện được xúc cảm, tâm tư nhà thơ. 3 Đảm bảo đọc diễn cảm, thể hiện sâu sắc xúc cảm, tâm tư nhà thơ. 4 Ngâm thơ giúp người nghe như sống trong thế giới thơ ca
- 5 Phổ nhạc, phối khí đem lại sức sống mới lạ cho bài thơ Hoạt động 2: Khám phá văn bản a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Mùa xuân chín. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Mùa xuân chín. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Mùa xuân chín. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nhan đề bài thơ II. Đọc hiểu văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Nhan đề bài thơ tập - Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo - GV yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời các câu bởi từ “mùa xuân” (danh từ) và “chín” (vừa là hỏi: động từ trạng thái vừa là tính từ). + Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín của Hàn - Từ “chín” làm ta liên tưởng đến trạng thái lí Mặc Tử được cấu tạo bởi những từ thuộc tưởng của mọi sự vật, hiện tượng trong khung từ loại nào và có thể gợi ra cho bạn những cảnh mùa xuân: sắc xuân rực rỡ, sức xuân dồi liên tưởng gì? dào, con người và cảnh vật đều tràn đầy sức - GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo sống, đều giao hoà mãnh liệt với nhau. kết quả. - Nhan đề cũng có thể gợi ra suy nghĩ: trạng - HS tiếp nhận nhiệm vụ. thái lí tưởng này không phải là vĩnh cửu, khi Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập mọi sự vật đạt đến độ đẹp nhất cũng có nghĩa - HS làm việc theo cặp đôi, đọc lại văn bản là nó giáp ranh với sự phôi pha, phai nhạt. theo yêu cầu, suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời 2 – 3 HS trình bày trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV bổ sung: Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu khổ thơ đầu 2. Khổ thơ thứ nhất Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học Vẻ đẹp của hình ảnh thơ: tập - làn nắng ửng: ánh nắng nhẹ, tươi tắn của mùa xuân.
- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, giao - khói mơ tan: làn khói nhẹ, mơ màng phiếu học tập cho HS chuẩn bị ở nhà. - đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng: hình ảnh Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập những mái nhà tranh với sắc vàng lấm tấm. - HS tìm hiểu, thực hiện nhiệm vụ. - tà áo biếc: tà áo màu xanh biếc hay chính là Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và màu xanh của thiên nhiên như tấm áo ôm trọn thảo luận trên lớp đất trời? - GV mời đại diện nhóm 1 thuyết trình; yêu - giàn thiên lí: mùa xuân đã đến cùng giàn cầu các nhóm còn lại nhận xét, góp ý, bổ thiên lí thắm tươi. sung. => Bức tranh xuân hiện lên với diện mạo thật Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện tươi tắn. Màu sắc được sắc thái hóa một cách nhiệm vụ học tập cụ thể. Các sự vật trong bức tranh xuân sống - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. động vô cùng. Thiên nhiên mùa xuân được miêu tả như một người thiếu nữ ngập tràn tình xuân rạo rực. Vẻ đẹp của các yếu tố nghệ thuật, cách kết hợp ngôn từ: - Nhịp điệu, cách gieo vần: + Nhịp điệu: 4/3. + Gieo vần chân linh hoạt tạo không khí phóng khoáng cho bức tranh thiên nhiên rực rỡ sắc xuân. - Các biện pháp tu từ: + Nhân hóa: gió trêu + Đảo ngữ: sột soạt gió trêu tà áo biếc. + Hoán dụ: tà áo biếc – hình ảnh con người. - Các yếu tố từ, câu: + Hệ thống các tính từ đặc sắc (ửng, vàng, biếc) đã miêu tả sắc xuân sinh động, tươi sáng. + Từ láy: lấm tấm, sột soạt -> gợi hình, tạo liên tưởng cho người đọc về một mùa xuân sinh động. + Dấu chấm trong câu thơ: Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang -> sự ngưng đọng, bước đi ngập ngừng lưu luyến của mùa xuân. Cái tôi trữ tình:
- Cái tôi trữ tình trong đoạn thơ hiện diện qua cái nhìn, qua tình cảm trước tạo vật. Đó là một tâm hồn tha thiết với thiên nhiên, mãnh liệt với cuộc đời. => Cảm nhận chung về khổ thơ thứ nhất: - Khổ thơ miêu tả sự hiện diện của mùa xuân đã, đang len lỏi trong từng cảnh vật. - Thiên nhiên và con người như hòa quyện vào nhau. - Sắc xuân và tình xuân rạo rực được biểu lộ qua cảm nhận của một tâm hồn thi sĩ tài hoa với niềm yêu đời tha thiết. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu khổ thơ thứ hai 3. Khổ thơ thứ hai: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học Vẻ đẹp của hình ảnh thơ: tập - Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời: cỏ mùa xuân Giáo viên giao phiếu học tập cho HS chuẩn tươi tắn như chuyển động thành làn sóng trải bị ở nhà. rộng trong không gian, mở biên độ tới chân Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập trời. - HS tìm hiểu, thực hiện nhiệm vụ. - Bao cô thôn nữ hát trên đồi: những cô thôn Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và nữ đang độ xuân thì phơi phới. Tiếng hát đón thảo luận trên lớp xuân đầy tình tứ, trẻ trung, yêu đời. - GV mời đại diện nhóm 2 thuyết trình; yêu - đám xuân xanh: những con người ở độ tuổi cầu các nhóm còn lại nhận xét, góp ý, bổ xuân thì trẻ trung. sung. - theo chồng bỏ cuộc chơi: Hình ảnh thơ vận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện động từ những cô thôn nữ (hiện tại) theo thời nhiệm vụ học tập gian trở thành người phụ nữ theo chồng (ngày - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. mai). Tuổi xuân hồn nhiên dần trôi qua -> Thiên nhiên và con người mang vẻ đẹp của độ xuân thì rạo rực, căng tràn sức sống. Thiên nhiên và con người không nằm ngoài dòng chảy của thời gian và những quy luật của cuộc đời. Vẻ đẹp của các yếu tố nghệ thuật, cách kết hợp ngôn từ: - Nhịp điệu, cách gieo vần: + Chủ yếu cách ngắt nhịp 4/3 (câu 1, 2, 4), xen lẫn cách ngắt nhịp 2/2/3 (câu 3)
- + Gieo vần chân. - Kết hợp hai danh từ sóng và cỏ tạo nên hình ảnh sống động, gợi sự vận động của thiên nhiên, kích thích những tưởng tượng thị giác. -> Từng lớp cỏ như nối tiếp nhau trải dài bất tận, sức sống dường như đang căng tràn một cách mãnh liệt. Cái tôi trữ tình: - Nhân vật trữ tình mang trong mình tình yêu thiết tha với thiên nhiên, cuộc đời. - Nhân vật trữ tình bộc lộ cảm giác hụt hẫng, tiếc nuối khi nhận ra mùa xuân, tuổi xuân tươi đẹp, hồn nhiên sẽ trôi qua, cảm nhận được cái hân hoan của đời người chỉ là khoảnh khắc. => Cảm nhận chung về khổ thơ thứ hai: - Khổ thơ miêu tả mùa xuân đang chín từ cảnh vật đến lòng người. - Khổ thơ miêu tả sự vận động trong lòng con người: đi từ rạo rực, xao xuyến đến cảm giác tiếc nuối, lo lắng về sự trôi chảy của thời gian, tuổi xuân. 4. Khổ thơ thứ ba: Vẻ đẹp của hình ảnh thơ: - Các hình ảnh gợi ra nhiều liên tưởng về âm Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu khổ thơ thứ ba thanh của “tiếng ca”: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học + Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi tập + Hổn hển như lời của nước mây Giáo viên giao phiếu học tập cho HS chuẩn + Thầm thĩ với ai ngồi dưới trúc bị ở nhà. - Lấy hình ảnh gợi âm thanh là nét đặc sắc và Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập độc đáo của ngòi bút Hàn Mặc Tử. - HS tìm hiểu, thực hiện nhiệm vụ. Vẻ đẹp của các yếu tố nghệ thuật, cách Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và kết hợp ngôn từ: thảo luận trên lớp - Nhịp điệu, cách gieo vần - GV mời đại diện nhóm 3 thuyết trình; yêu + Nhịp điệu: cầu các nhóm còn lại nhận xét, góp ý, bổ 4/3 (câu 1, 4) xen lẫn 2/2/3 (câu 2, 3) tạo sự sung. linh hoạt, trầm bổng như âm thanh của lời ca. + Gieo vần chân
- Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Biện pháp tu từ: nhiệm vụ học tập + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: tiếng ca vắt vẻo, - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. âm thanh được hữu hình, như vút lên cao rồi ngập ngừng, lưu luyến giữa “lưng chừng núi” gợi lên nhiều xao xuyến bâng khuâng. + So sánh tiếng ca hổn hển như lời của nước mây thể hiện tiếng hát rạo rực, vút cao bay lên thành lời của nước mây. -> Lời hát của các cô thôn nữ góp phần làm nên một “mùa xuân chín” - Các yếu tố từ, câu + vắt vẻo, hổn hển: từ láy tượng hình, diễn tả sống động trạng thái vận động của tâm hồn con người. + thầm thĩ: từ láy tượng thanh, vừa diễn tả âm thanh thầm thì vừa biểu hiện cảm xúc tha thiết. -> “Vắt vẻo”, “hổn hển”, “thầm thĩ” là ba cung bậc của âm thanh mùa xuân đang chín. -> Giai điệu phong phú của khúc hát đồng quê, làm lòng người say mê, rộn ràng Cái tôi trữ tình: - Nhân vật trữ tình là người lắng nghe và thu nhận tất cả những âm thanh (tiếng hát) của sắc xuân, tình xuân với một niềm nâng niu, trân trọng tha thiết -> tâm hồn nhạy cảm, tinh tế. => Cảm nhận chung về khổ thơ thứ ba: - Khổ thơ miêu tả cụ thể mùa xuân chín qua tiếng hát. - Tiếng hát là kết tinh của mùa xuân chín – tình xuân nảy nở, căng tràn ở cả thiên nhiên và con người phát lộ ra thành âm thanh vắt vẻo, hổn hển và thầm thĩ. 5. Khổ thơ thứ tư: Vẻ đẹp của hình ảnh thơ: - khách xa: người lữ khách, người con xa quê
- Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu khổ thơ thứ tư - mùa xuân chín: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học + mùa xuân đang ở độ tươi đẹp và viên mãn tập nhất Giáo viên giao phiếu học tập cho HS chuẩn + mùa xuân đang và sẽ trôi qua, cái đẹp bị ở nhà. không tồn tại vĩnh viễn Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Chị ấy năm nay còn gánh thóc: - HS tìm hiểu, thực hiện nhiệm vụ. + hình ảnh vất vả, nhọc nhằn của của cuộc Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và sống lao động thảo luận trên lớp + hình ảnh thơ mộng trong kí ức nhà thơ - GV mời đại diện nhóm 4 thuyết trình; yêu - bờ sông trắng nắng chang chang: cho cầu các nhóm còn lại nhận xét, góp ý, bổ thấy sắc trắng tinh khôi, lóa sáng, cái nắng sung. đã vượt ra ngoài cõi xuân. Cảnh thực trong Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện hồi ức mà như ảo ảnh. nhiệm vụ học tập -> Những hình ảnh trong khổ thơ như một - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. cuốn phim kí ức được hiện lên trong thời điểm – mùa xuân chín, khiến người khách xa sực nhớ về làng quê, về quá khứ, về sự nhọc nhằn của kiếp người. Vẻ đẹp của các yếu tố nghệ thuật, cách kết hợp ngôn từ: - Nhịp điệu, cách gieo vần + Nhịp điệu: 2/2/3 (câu 1, 2, 3) 4/3 (câu 4) + Dấu phẩy (câu 1, 3) tạo điệu nhấn cho nhịp điệu; tách biệt, nhấn mạnh cho đối tượng khách xa và chị ấy. + Các cặp vần “trắng – nắng” cùng vần “ang” kết hợp năm phụ âm “ng” ở các tiếng trong dòng cuối làm câu thơ kéo dài, ngân nga mãi - Biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ: Chị ấy, năm nay còn gánh thóc Dọc bờ sông trắng nắng chang chang? -> Bộc lộ những xúc cảm băn khoăn, nỗi lo âu, niềm ưu tư, trăn trở
- - Các yếu tố từ, câu + Cụm danh từ bờ sông trắng: từ trắng có nhiều cách hiểu • trắng của bờ cát ven sông? • nắng chói chang làm trắng cảnh vật? + Từ láy chang chang • miêu tả sinh động cái nắng • bổ sung và làm tăng sắc trắng của bờ sông trắng Cái tôi trữ tình: Được khách thể hóa thành hình ảnh khách xa với nỗi niềm bâng khuâng, nhớ thương hoài niệm, ưu tư, trắc ẩn cùng niềm thương cảm. = > Cảm nhận chung về khổ thơ thứ tư: Khổ thơ là những xúc cảm dồn nén của con người khi thực sự bước vào thời điểm mùa xuân chín. Nhà thơ khao khát tình người, tình quê với nỗi nhớ bâng khuâng, xao xuyến. BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM TRÌNH BÀY NỘI DUNG THẢO LUẬN CÁC NHÓM Không STT Tiêu chí Xuất hiện xuất hiện 1 Thể hiện được đúng đủ nội dung 2 Cách thể hiện phong phú không đơn điệu Thiết kế phần trình bày thành chương trình/tiết mục sinh 3 động, hấp dẫn 4 Thể hiện được sâu sắc nội dung Cách thức thể hiện và nội dung hài hòa để lại ấn tượng 5 sâu sắc với các bạn 2.4. HƯỚNG DẪN HS TỔNG KẾT a. Mục tiêu: Giúp HS - Khái quát nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa của VB b. Nội dung: GV sử dụng KT đặt câu hỏi, tổ chức hoạt động cá nhân. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện Nhiệm vụ 5: Tổng kết III. Tổng kết
- Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học 1. Nội dung tập - Bài thơ thể hiện khung cảnh mùa xuân tươi - GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý mới, đẹp đẽ, tràn đầy sức sống nơi nông thôn nghĩa của văn bản. dân dã của làng quê Việt Nam - Gv đặt thêm câu hỏi: Hình ảnh, nhịp và - Tác phẩm cũng thể hiện niềm yêu đời, yêu vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế người, yêu cuộc sống của thi nhân và những nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ suy tư, âu lo, trăn trở trước những tàn phai của tình? cuộc sống. Một thái độ tích cực khi nhận diện Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập và đón nhận được quy luật của sự sống. - HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi. 2. Nghệ thuật Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và - Kết hợp từ độc đáo, biện pháp tu từ được sử thảo luận dụng sống động, gợi lên không khí mùa - GV mời một số HS trình bày kết quả trước xuân đắm say rạo rực cùng những cảm xúc đa lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. dạng của con người. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Nhịp thơ, cách gieo vần linh hoạt, điểm nhấn nhiệm vụ học tập nhịp điệu bằng dấu ngữ pháp riêng biệt, nhịp - GV nhận xét, chốt kiến thức, rút ra kĩ năng và vần được dẫn dắt bởi cảm xúc, giúp cảm đọc hiểu văn bản Thơ mới. xúc nhân vật trữ tình được giải phóng, mạch thơ linh hoạt và uyển chuyển. 3. Lưu ý khi đọc hiểu Thơ mới: Đọc hiểu nội dung - Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc; - Phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề; - Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà tác giả thể hiện qua văn bản; - Thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm. Đọc hiểu hình thức - Nhận biết, rút ra được những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của văn bản: Ngôn từ, hình ảnh thơ; cách ngắt nhịp độc đáo; các phép tu từ so sánh, nhân hóa
- -Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong bài thơ như: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, các phép tu từ, chủ thể trữ tình (nhân vật trữ tình). 3. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để thực hiện bài tập giáo viên giao. b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, thực hiện viết đoạn văn phân tích theo chủ đề c. Sản phẩm: Đoạn văn HS viết. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hoặc một hình ảnh trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tửđãgợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:HS suy nghĩ, làm việc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV cung cấp công cụ bảng kiểm đánh giá: Bảng kiểm kĩ năng viết đoạn văn STT Tiêu chí Đạt/ Chưa đạt 1 Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng 150 chữ 2 Đoạn văn đúng chủ đề: cảm nhận một câu thơ hay một hình ảnh gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc trong bài thơ Mùa xuân chín – Hàn Mặc Tử 3 Đoạn văn đảm bảo tính liên kết giữa các câu trong đoạn văn, có sự kết hợp các thao tác lập luận phù hợp. 4 Đoạn văn đảm bảo yêu cầu về chính tả, cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp. 5 Đoạn văn thể hiện sự sáng tạo: suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. - GV gọi đại diện một số HS trình bày sản phẩm học tập của mình. - Các HS khác lắng nghe, nhận xét theo bảng kiểm. Bước 4: Kết luận, nhận định:GV nhận xét và cho điểm HS. Đoạn văn tham khảo Đắm mình vào độ chín của xuân, người đọc miên man theo “Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời”. Câu thơ Hàn thi sĩ gợi về cỏ của một thuở trung đại mà Tố Như đã từng rất thiết tha: “Cỏ non xanh tận chân trời”. Cái mà Tố Như định thể hiện là sắc cỏ non xanh (nghĩa là ngoại hình của cỏ) trải ra chân trời (bề rộng), còn cái mà Hàn Mặc Tử nhằm tới lại là “sóng cỏ” (nghĩa là sự rung động của cỏ) đang gợn mãi lên đến tận vòm trời (chiều cao).
- Trong tương quan ấy, nếu sắc nghiêng về cái hữu hình, thì sóng nghiêng về cái vô hình; sắc là hiện thân của xuân cảnh, còn sóng là hoá thân của xuân tình. Rõ ràng, Hàn Mặc Tử muốn thông qua “sóng cỏ” thuộc về hình tướng của tạo vật để nắm bắt cái xuân chín thuộc về chân tâm của tạo vật. 4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, LIÊN HỆ a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh vận dụng liên hệ nội dung bài thơ với hoàn cảnh của Hàn Mặc Tử. b. Nội dung thực hiện: GV đặt vấn đề, HS thảo luận c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập Gợi ý một số câu trả lời tham khảo Giáo viên giao nhiệm vụ • Càng trong hoàn cảnh ngặt nghèo, khổ Hàn Mặc Tử phải sống trong cảnh tuyệt đau con người càng khao khát sống, khao vọng vì bệnh tật trong nhà thương Tuy khát có được một cuộc sống hạnh phúc, Hòa tuy nhiên ông vẫn sáng tác, vẫn làm bình thường thơ và vẫn giao cảm mãnh liệt với cuộc • Hàn Mặc Tử đang ở độ “chín” nghề nhất, đời. Trình bày suy nghĩ của con về câu nói khao khát được yêu thương, khao khát sau của Hàn Mặc Tử, liên hệ với những được sống hòa mình vào cuộc sống bình trường hợp trong xã hội ngày nay khi các thường. Chính vì vậy, dù chỉ còn một bạn trẻ không trân trọng sự sống, coi sự chút hơi thở cuối cùng, thi sĩ họ Hàn vẫn sống thật sự rất mong manh để rồi ra đi từ luôn sống hết mình, yêu đời khát sống khi còn quá trẻ. trọn vẹn Tôi đã sống mãnh liệt và đầy đủ - sống • Xã hội ngày nay, nhiều bạn trẻ vẫn coi bằng tim, bằng phổi, bằng máu, bằng lệ, nhẹ sự sống, coi thường chính sinh mạng bằng hồn. Tôi đã phát triển hết cả cảm để rồi ra đi khi còn quá trẻ. Các bạn cần giác của tình yêu. Tôi đã vui buồn hờn được giáo dục rằng sự sống là trân quý và giận đến gần đứt sự sống chỉ khi nào ta sống hết mình, lạc quan và Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ hòa mình vào cuộc sống ta mới hiểu được Học sinh suy ngẫm và thực hiện hội thảo giá trị trọn vẹn của việc sống và được theo nhóm sống Bước 3. Báo cáo, thảo luận • Tuy nhiên, cũng cần có những biện pháp Học sinh trình bày phần bài làm của mình trị liệu tâm lí dành cho những trường hợp Bước 4. Kết luận, nhận định có suy nghĩ tiêu cực, trầm cảm để những GV chốt lại các chia sẻ, lựa chọn các chia người còn đang u uất sớm lấy lại tinh sẻ tốt để cả lớp tham khảo thần và tận hưởng cuộc sống trọn vẹn hơn.
- Hướng dẫn học ở nhà: - Vẽ sơ đồ tư duy về các đơn vị kiến thức của bài học hoặc vẽ tranh hình ảnh ấn tượng về bài học. - Tìm đọc thêm các tác phẩm Thơ mới. - Chuẩn bị bài: Bản hòa âm ngôn từ trong “Tiếng thu” của Lưu Trọng Lư – Chu Văn Sơn. Phụ lục 1. Phiếu học tập tìm hiểu chung về Thơ mới Thơ mới 1. Giai đoạn 2. Vị trí 3. Ảnh hưởng 4. Nội dung 5. Hình thức Phụ lục 2. Phiếu học tập tìm hiểu các khổ thơ của văn bản “Mùa xuân chín” PHIẾU TÌM HIỂU KHỔ THƠ THỨ NHẤT 1. Vẻ đẹp của hình ảnh thơ. (Phân tích hình ảnh thơ, phát hiện ý nghĩa biểu đạt của nó, có những liên tưởng hợp lí, từ đó chỉ ra được vẻ đẹp của hình ảnh thơ) 2. Vẻ đẹp của các yếu tố nghệ thuật, cách kết hợp ngôn từ: 3. Cái tôi trữ (Xác định các yếu tố nghệ thuật được sử dụng, đặc biệt là sự sáng tình tạo về nghệ thuật của nhà thơ qua các yếu tố nghệ thuật? Chỉ ra và nêu được nét đặc sắc trong cách tổ chức ngôn ngữ thơ của đoạn thơ)
- 4. Cảm nhận chung về khổ thơ thứ ba (Tiểu kết) PHIẾU TÌM HIỂU KHỔ THƠ THỨ HAI 1. Vẻ đẹp của hình ảnh thơ. (Phân tích hình ảnh thơ, phát hiện ý nghĩa biểu đạt của nó, có những liên tưởng hợp lí, từ đó chỉ ra được vẻ đẹp của hình ảnh thơ) 2. Vẻ đẹp của các yếu tố nghệ thuật, cách kết hợp ngôn từ: 3. Cái tôi trữ (Xác định các yếu tố nghệ thuật được sử dụng, đặc biệt là sự sáng tình tạo về nghệ thuật của nhà thơ qua các yếu tố nghệ thuật? Chỉ ra và nêu được nét đặc sắc trong cách tổ chức ngôn ngữ thơ của đoạn thơ) 4. Cảm nhận chung về khổ thơ thứ ba (Tiểu kết)
- PHIẾU TÌM HIỂU KHỔ THƠ THỨ BA 1. Vẻ đẹp của hình ảnh thơ. (Phân tích hình ảnh thơ, phát hiện ý nghĩa biểu đạt của nó, có những liên tưởng hợp lí, từ đó chỉ ra được vẻ đẹp của hình ảnh thơ) 2. Vẻ đẹp của các yếu tố nghệ thuật, cách kết hợp ngôn từ: 3. Cái tôi trữ (Xác định các yếu tố nghệ thuật được sử dụng, đặc biệt là sự sáng tình tạo về nghệ thuật của nhà thơ qua các yếu tố nghệ thuật? Chỉ ra và nêu được nét đặc sắc trong cách tổ chức ngôn ngữ thơ của đoạn thơ) 4. Cảm nhận chung về khổ thơ thứ ba (Tiểu kết) PHIẾU TÌM HIỂU KHỔ THƠ THỨ TƯ 1. Vẻ đẹp của hình ảnh thơ. (Phân tích hình ảnh thơ, phát hiện ý nghĩa biểu đạt của nó, có những liên tưởng hợp lí, từ đó chỉ ra được vẻ đẹp của hình ảnh thơ)