Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Văn Cừ 2023-2024 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Văn Cừ 2023-2024 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ki_1_mon_ngu_van_10_truong_thpt_nguyen.docx
Nội dung tài liệu: Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Văn Cừ 2023-2024 (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẮC NINH ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THPT NGUYỄN VĂN CỪ Năm học: 2023 - 2024 Môn: Ngữ văn lớp 10 (Đề gồm có 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) I.PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng Vua trên trời là Ngọc Hoàng có hai con gái đẹp. Ngọc Hoàng yêu quý hai nàng lắm nên cho các nàng hàng ngày luân phiên nhau đi xem xét mọi việc của hạ giới để báo lại cho nhà Trời. Cô gái đầu tên là Mặt Trời được ngồi kiệu hoa có bốn người khiêng. Bốn người này chia làm hai tốp: một tốp già và một tốp trẻ. Tốp các cụ già khiêng kiệu luôn luôn lo làm tròn phận sự, chăm chỉ vào công việc nên cô Mặt Trời thường đi một vòng rất nhanh. Còn tốp trẻ bản tính la cà nên những lần được phân công khiêng kiệu thường về muộn. Vì thế, mỗi lần Mặt Trời đi với tốp trẻ thì ngày dài, và đi với tốp già thì ngày lại ngắn. Mặt Trăng là cô em tính tình nóng nảy còn hơn cả cô chị. Sức nóng của cô đã làm hại cho người và muôn vật khá nhiều. Ấy thế mà cô vẫn cứ chỏng lỏn, đi đâu cũng sà vào khiến cho nhân dân vô cùng kinh hãi. Trần gian khổ sở vì cô Mặt Trăng, họ đã kêu ca rất nhiều, tiếng thấu lên Thượng giới khiến cho bà mẹ đã định lấy tro mà bôi lên mặt cô để giảm bớt sức nóng đi. Nhưng Ngọc Hoàng chiều con, nên không để cho vợ làm việc ấy. Bấy giờ ở dưới trần có một chàng trai tên là Quải. Quải là con mồ côi nhưng lại có một thân thể cực kỳ to lớn và sức khỏe tuyệt vời. Trước những hành động tai ác của cô Mặt Trăng, Quải quyết tâm trị cho một mẻ. Anh ta đón đường cô Trăng trên một đỉnh núi cao và trữ sẵn một đống cát thật lớn. Hôm ấy, cô Mặt Trăng vẫn quen thói cũ vừa đi vừa sà xuống để nhìn muôn vật, Quải chờ cho cô ta đến gần rồi bất thình lình bốc cát ném túi bụi vào mắt, vào mặt mũi cô. Cô Trăng đang rong chơi, bị tấn công đột ngột, nhắm mắt lại nhưng đất đã dính đầy mặt và chui cả vào trong mắt. Cô ta hốt hoảng vội vụt bay lên cao, lảng ra xa chỗ Quải đứng. Từ đó trở đi cô không dám sà xuống gần mặt đất nữa. Mặt mũi cô bị cát dính chặt nên không còn sáng được như xưa. Sau này tính tình của cô trở nên dịu dàng, hiền lành hơn, ở dưới trần ai cũng thích. Người ta nói mỗi lần cô ngoảnh mặt xuống nhân gian thì lúc đó là trăng rằm, cô quay lưng tức là ba mươi, mùng một, còn cô trở sang trái, sang phải tức là thời
- kỳ trăng hạ huyền hoặc thượng huyền. Còn những khi trăng quầng, ấy là lúc cát bụi trát mặt bị gió thổi bay tung ra. (Theo Viện Văn học, Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam, tập 1 : Thần thoại – truyền thuyết, NXB Giáo dục, 1999) Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn): Câu 1. Xác định thể loại của văn bản. Câu 2. Nêu những dấu hiệu nhận biết Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng thuộc thể loại văn bản đó. Câu 3. Chi tiết “Quải ném cát túi bụi vào Mặt Trăng” được tác giả dân gian xây dưng nhằm mục đích gì? Câu 4. Nêu tác dụng của các chi tiết kì ảo, hoang đường trong văn bản. Câu 5. Hình tượng nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng phản ánh quan niệm, nhận thức gì của người xưa về thế giới tự nhiên? Thông điệp mà người xưa gửi gắm qua câu chuyện là gì? II.PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật thần thoại trong văn bản Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng. Câu 2. (4,0 điểm) Hãy trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình. Không ai có thể thay thế bạn. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ quan điểm của mình về sự cần thiết của việc thay đổi bản thân theo hướng tích cực. HẾT - Thí sinh không được sử dụng tài liệu; - Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Ngữ văn 10 Phần Câu NỘI DUNG Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Thể loại: Thần thoại. 0,5 Hướng dẫn chấm: - HS trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm. - HS không trả lời đúng: không cho điểm. 2 Những dấu hiệu nhận biết văn bản trên là văn bản thần thoại: 1,0 + Không gian: không gian vũ trụ, không xác định nơi chốn cụ thể, không có chi tiết nào nhắc về địa điểm diễn ra những sự việc. + Thời gian: thời cổ sơ, thời gian không xác định. + Cốt truyện: đơn giản, đơn tuyến. Cốt truyến xoay quanh sự xuất hiện của thần Mặt Trăng và Mặt Trời, lí giải nguồn gốc những hiện tượng tự nhiên của Trái Đất. + Nhân vật: thần Mặt Trời, thần Mặt Trăng có sức mạnh phi thường. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời đúng 1 ý trên: 0,25 điểm. - HS trả lời đúng 2 ý trên: 0,5 điểm. - HS trả lời đúng từ 3 ý trở lên: 1,0 điểm. 3 Ý nghĩa của chi tiết Quải ném cát vào mặt cô Mặt Trăng: 0,5 + Mong muốn một cuộc sống êm ấm, tránh xa mọi ảnh hưởng khắc nghiệt của tự nhiên. + Khát vọng muốn chế ngự chinh phục tự nhiên của con người. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời đúng 2 ý nghĩa: 0,5 điểm. - HS trả lời đúng 1 ý nghĩa: 0,25 điểm. - HS có cách diễn đạt tương đương vẫn đạt điểm tối đa. 4 Tác dụng của các chi tiết kì ảo, hoang đường: 0,5 + Câu chuyện hấp dẫn, sinh động + Thể hiện trí tưởng tượng phong phú của tác giả dân gian + Nhận thức thô sơ của người xưa về thế giới tự nhiên Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 01 tác dụng: 0,25 điểm. - HS trả lời được 02 – 03 tác dụng: 0,5 điểm. 5 Qua câu chuyện người xưa muốn lí giải về những hiện tượng thiên nhiên 1,0 là:
- Phần Câu NỘI DUNG Điểm + Hiện tượng ngày dài và ngày ngắn: câu chuyện về thần Mặt Trời + Đếm ngày trong tháng: câu chuyện về thần Mặt Trăng. (Mỗi lần cô ngoảnh mặt xuống nhân gian thì lúc đó là trăng rằng, cô quay lưng tức là ba mươi, mùng một, còn cô trở sang trái, sang phải tức là thời kì trăng hạ huyền hoặc thượng huyền). + Màu sắc của mặt trăng ( do hay xuống nhân gian làm cho mọi người sợ nên đã bị Quải vung cát vào mặt, từ đó mặt cô trở nên bớt nóng và hiền dịu hơn) Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 01 ý: 0,5 điểm. - HS trả lời được 02 - 03 ý: 1,0 điểm. Gợi ý: Thông điệp mà người xưa gửi gắm qua câu chuyện: + Thiên nhiên và cuộc sống con người có mối quan hệ gắn bó mật thiết. + Thiên nhiên có ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc sống của con người. 0,5 + Con người luôn có khát vọng chinh phục thiên nhiên. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 01 ý: 0,25 điểm. - HS trả lời được 02 - 03 ý: 0,5 điểm. II VIẾT 6,0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật thần 2,0 thoại trong văn bản phần đọc hiểu. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc soanh hành. Đoan văn đảm bảo yêu cầu về cấu trúc đoạn văn: - Mở đoạn nêu được vấn đề cần nghị luận. - Thân đoạn (phát triển đoạn) triển khai được vấn đề cần nghị luận. - Kết đoạn kết thúc được vấn đề cần nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: đặc điểm của nhân vật thần thoại được thể hiện trong văn bản Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận 1,0 - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Nhân vật: thần Mặt Trời và Mặt Trăng là con gái của Ngọc Hoàng; + Tính cách: Mặt Trăng có tính tình nóng nảy + Sống ở trên trời và hạ giới
- Phần Câu NỘI DUNG Điểm + Công việc: Mặt Trời và Mặt Trăng thay phiên đi xem xét mọi việc trên nhân gian. + Lí giải hiện tượng tự nhiên: có hôm ngày dài, có hôm ngày ngắn; màu sắc của mặt trăng; đếm ngày trong tháng, - Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh phân tích về nhân vật thần thoại: nữ thần mặt trời và mặt trăng, đầy đủ, sâu sắc: 0.75 điểm – 1.0 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 0.5 điểm – 0.75 điểm. - Học sinh phân tích còn sơ lược, không rõ các đặc điểm hai nhân vật :0.25 – 0.5 điểm. d. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 01 -02 yêu cầu trở lên: 0.25 điểm. 2. Hãy trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình. Không ai có thể thay thế bạn. 4,0 Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ quan điểm của mình về sự cần thiết của việc thay đổi bản thân theo hướng tích cực. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: 0,25 Mở bài giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận; Thân bài thực hiện các yêu cầu của đề bài; Kết bài khẳng định vấn đề nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sự cần thiết của việc thay đổi bản thân 0,5 theo hướng tích cực. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận: 2,5 - HS có thể triển khai theo nhiều cách, cần kết hợp vận dụng các thao tác lập luận, phối hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cực ba phần của bài văn nghị luận: Bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phần Câu NỘI DUNG Điểm * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: - Giải thích thay đổi bản thân theo hướng tích cực: không ngừng học hỏi, cải thiện để bản thân mình tiến bộ hơn, hoàn thiện hơn từng ngày. Mỗi con người thay đổi bản thân theo chiều hướng tích cực để trở nên có ích hơn cho xã hội và hoàn thiện chính mình, - Phân tích vai trò của việc thay đổi bản thân: + Người biết thay đổi, hoàn thiện bản thân mình là những người không ngừng nỗ lực học tập, tích lũy, tiếp thu kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau. Họ còn là người biết nhìn nhận vào những lỗi sai của mình, từ đó rút ra bài học và khắc phục; sống có đam mê và cố gắng theo đuổi đam mê, + Việc thay đổi bản thân làm cho bản thân mình ngày càng tốt hơn, mở mang tầm hiểu biết, khắc phục được những khuyết điểm của bản thân mình từ đó được mọi người tin tưởng. - Chứng minh: HS lấy dẫn chứng trong cuộc sống, trong văn học, trong chiến tranh, - Mở rộng: Phê phán những người sống phụ thuộc, nghe theo sự sắp đặt của người khác mà không biết phấn đấu vươn lên để hoàn thiện bản thân mình. Ca ngợi những tấm gương không ngừng nỗ lực và cố gắng để hoàn thiện bản thân. * Khẳng định lại vquan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học và liên hệ bản thân. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (2.25 điểm - 2.5 điểm). - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (1.5 điểm - 2.0 điểm). - Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng chưa xác đang nhưng có dẫn chứng hoặc dẫn chứng tiêu biểu (0.75 điểm – 1,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0.25 điểm - 0.5 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo: 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề nghị luận; có
- Phần Câu NỘI DUNG Điểm cách lập luận, diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0.5 điểm. - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0.25 điểm. TỔNG ĐIỂM 10,0