Đề khảo sát chất lượng (Lần 4) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2021-2022 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 4) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_lan_4_mon_ngu_van_10_truong_thpt_nguy.docx
Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 4) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2021-2022 (Có đáp án)
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 4 TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO NĂM HỌC 2021-2022 Môn : Ngữ văn 10 Thời gian làm bài : 120 phút ( Không kể thời gian giao đề) I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích: Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà. Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm Điều thứ ba vô cùng quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này. Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà còn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn. (Theo Tuoitre.vn - Xây dựng bản lĩnh cá nhân, 20/9/2017) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2.Theo tác giả, làm thế nào để trở thành người bản lĩnh? Câu 3.Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu“Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà”. Câu 4.Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? Vì sao? II.LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ những điều được gợi ra trong văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải “Có bản lĩnh cá nhân” trong cuộc sống. Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau “ Cậy em em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim, Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề . Sự đâu sóng gió bất kì, Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai. Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ thay lời nước non. Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.” (Trích “Trao duyên”- Truyện Kiều- Nguyễn Du) Hết
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 4 TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn : Ngữ văn 10 HƯỚNG DẪN CHẤM - ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: 0.5 Nghị luận/ Phương thức nghị luận. 2 Theo tác giả, để trở thành người bản lĩnh chúng ta cần: 0.5 - xác định được hoàn cảnh và môi trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. -chuẩn bị cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm - phải có những kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri thức, trải nghiệm. Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác nhưng đảm bảo đúng ý thì vẫn cho điểm. 3 - Biện pháp tu từ được sử dụng: Biện pháp so sánh (so sánh 0.5 việc không có phương phápcũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ gà). - Tác dụng của việc sử dụng biện pháp so sánh: 0.5 + Giúp người đọc hình dung một cách cụ thể, rõ ràng những khó khăn, trở ngại nếu đặt ra mục tiêu để rèn luyện bản lĩnh nhưng lại không có phương pháp để thực hiện. + Làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, có tính hình tượng cao. 4 - HS lựa chọn, trình bày được thông điệp có ý nghĩa từ đoạn 0.5 trích theo suy nghĩ của bản thân (Yêu cầu: sát hợp với nội dung đoạn trích và phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ phải). - Lí giải hợp lí, thuyết phục. 0.5 II LÀM VĂN 7.0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về 2.0 sự cần thiết cần phải “Xây dựng bản lĩnh cá nhân”. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.25 Suy nghĩ về sự cần thiết cần phải “Xây dựng bản lĩnh cá nhân” c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0 Thí sinh lựa chọn các thao thác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề trong đề bài. Có thể theo hướng sau: - Giải thích: Bản lĩnh cá nhân là ý chí mạnh mẽ, thái độ sống tích cực của mỗi người, thể hiện ở việc có chính kiến riêng, dám nghĩ, dám làm, dám đương đầu với mọi khó khăn, thử thách - Bàn luận:
- Mỗi chúng ta đều cần phải xây dựng bản lĩnh cá nhân bởi: + Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng. + Cuộc sống luôn chứa đựng những khó khăn, thách thức, chỉ khi có đủ bản lĩnh chúng ta mới có thể đối mặt, vượt qua khó khăn, thất bại để vươn tới thành công. + Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh mới có thểgiữ vững lập trường và tự ý thức được điều cần phải làm. + Không phải ai sinh ra cũng có được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người được tôi luyện qua nhiều gian lao, thử thách, bằng sự can đảm, học từ những thất bại, đứng dậy từ những vấp ngã, - Bài học nhận thức và hành động: Cần nhận thức được ý nghĩa, sự cần thiết phải có một bản lĩnh sống và nỗ lực hình thành, rèn luyện cho mình một bản lĩnh, thái độ sống tích cực d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 2 Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trich trong đoạn trích 5.0 “Trao duyên” trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. “ Cậy em em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim, Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề . Sự đâu sóng gió bất kì, Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai. Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ thay lời nước non. Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.” a Đảm bảo cấu trúc bài văn Nghị luận văn học, có đủ Mở bài, 0,5 Thân bài, Kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề. b Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lời nhờ cậy, thuyết 0,25 phục của Thúy Kiều khi trao duyên cho Thúy Vân. c Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; vận dụng tốt các thao tác nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 0,25 * Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều, đoạn trích “Trao duyên” * Cảm nhận về lời nhờ cậy, thuyết phục của Thúy Kiều khi trao
- duyên: - Kiều mở lời nhờ cậy: 2 câu đầu. Phân tích lời nói và hành động của Kiều, chú ý các từ: cậy, 0,5 chịu, lạy, thưa -> Lời lẽ cảm động nhất, khẩn thiết nhất. -> Vấn đề khó nói nhưng Kiều đã khéo léo, tế nhị báo cho Vân tính hệ trọng của điều sắp nói, đặt Vân vào tình thế không thể chối từ. - Kiều tâm sự, giãi bày: 6 câu tiếp: 0,5 + Kiều nói đến mối tình của mình với chàng Kim: tình yêu tan vỡ. Kiều mong em hãy "chắp mối tơ thừa" để trả nghĩa cho 0,5 chàng Kim. + Kiều nói về hoàn cảnh éo le, lí giải cho điều mong muốn của mình: 0,5 -> Kiều mong Vân thấu cảm mà giúp mình. Lời giãi bày mang sự xót xa, tiếc nuối khôn nguôi cho thấy Kiều ý thức sâu sắc về sự ngắn ngủi, mong manh của hạnh phúc giữa cuộc đời dâu bể. - Kiều thuyết phục em: 4 câu cuối: 0,5 + Vì em còn trẻ, tuổi xuân còn dài. + Vì tình máu mủ chị em. + Vì sự thanh thản của chị. -> Đó là những lí lẽ khéo léo, tinh tế làm tăng tính thuyết phục của lời nói, làm cho lời nói tha thiết, tế nhị, đầy sức nặng tình 0,5 cảm khiến Vân khó có thể chối từ. ->Đằng sau lời lẽ tưởng như bình tĩnh, quyết đoán là cả con tim đang đau đớn. Kiều đã cảm nhận về bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh một cách sâu sắc. * Đánh giá: - Thấy được bi kịch và thân phận bất hạnh của Kiều khi phải lựa chọn giữa chữ tình và hiếu; nhân cách cao đẹp và sự thông minh sắc sảo của Kiều khi dùng lí lẽ vừa hợp tình, vừa hợp lí để thuyết phục Thúy Vân. =>Tấm lòng nhân đạo của tác giả. - Đặc sắc nghệ thuật: lựa chọn và sử dụng nhưng từ ngữ đắc địa 0,5 để miêu tả nội tâm và tính cách nhân vật; kết hợp nhuần nhuyễn ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật độc đáo. d Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết 0,25 câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm, ) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái
- với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt. 0,25 TỔNG ĐIỂM 10.0 Hết