Đề khảo sát chất lượng (Lần 2) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Quế Võ số 1 2020-2021 (Có đáp án)

doc 8 trang Thanh Trang 29/07/2025 50
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 2) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Quế Võ số 1 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_khao_sat_chat_luong_lan_2_mon_ngu_van_10_truong_thpt_que.doc

Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 2) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Quế Võ số 1 2020-2021 (Có đáp án)

  1. SỞ GD - ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LẦN 2 - NĂM HỌC 2020-2021 TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ 1 BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN 10 (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề gồm có 01 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Đã bao giờ bạn nghe câu:“Cuộc đời là một cuộc đua ma-ra-tông”? Nó có ý nghĩa khuyến khích mọi người tiếp tục cố gắng khi công việc trở nên khó khăn và cần có thái độ kiên nhẫn nhưng ngoan cường trong cuộc sống. Tuy vậy với tôi, điều đó không hẳn là đúng. Cuộc đời không phải là một chặng đua dài. Nó thật sự là một chuỗi các chặng đua ngắn, chặng này nối tiếp chặng kia. Mỗi nhiệm vụ có những thách thức riêng. Để thành công, bạn chỉ cần tiếp tục cố gắng. ( ) Nhà thám hiểm Christopher Columbus từng phải đối mặt với những khó khăn không lường trước được khi đi tàu về hướng tây để tìm đường tới châu Á. Ông cùng đoàn thủy thủ phải chống chọi với những cơn bão, chịu cảnh đói khát và thiếu thốn, thậm chí phải đấu tranh với tâm trạng vô cùng chán nản. Thủy thủ đoàn của ba chiếc tàu gần như sắp nổi loạn. Nhưng Columbus rất kiên trì. Ngày qua ngày, Columbus kiên trì viết bản tường trình chuyến đi:“Hôm nay chúng tôi lại tiếp tục đi”. Và lòng kiên trì của ông đã được đền đáp. Ông không tìm ra con đường ngắn nhất để tới châu lục với những người Ấn Độ có nguồn gia vị giàu có; thay vào đó ông đã khám phá được châu Mỹ. Trong suốt cuộc hành trình, tâm điểm của ông luôn rõ ràng – mỗi ngày đều phải hoàn thành một đoạn đường. Giành thắng lợi trên mỗi chặng đua ngắn, đó chính là bí quyết thành công. Nhà tư vấn quản lý Laddie F. Hutar khẳng định: “Thành công bao gồm một chuỗi các thắng lợi nhỏ mỗi ngày”. (Trích Tài năng thôi chưa đủ, John C.MaxWell, NXB Lao động - Xã hội, 2008, tr 198) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Qua đoạn trích, tác giả thể hiện quan niệm như thế nào về cuộc đời? Câu 3. Nhà thám hiểm Christopher Columbus đã phải đối mặt với những khó khăn gì khi đi tàu về hướng tây để tìm đường tới châu Á? Điều gì đã giúp ông vượt qua hành trình gian nan ấy? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: “Thành công bao gồm một chuỗi các thắng lợi nhỏ mỗi ngày” không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày những suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của lời khuyên: “Để thành công, bạn chỉ cần tiếp tục cố gắng”. Câu 2. (5,0 điểm) Thí sinh chọn câu theo đúng khối, lớp của mình. Câu 2.a. Dành cho học sinh khối A, A1. Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí ) của đại thi hào Nguyễn Du. Câu 2.b. Dành cho học sinh khối D. Nhận xét về bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ đã làm nổi bật bức chân dung Nguyễn Bỉnh Khiêm ở các phương diện cuộc sống, nhân cách, trí tuệ”. Bằng những hiểu biết về bài thơ, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết (Thí sinh không được sử dụng tài liệu) Họ tên thí sinh: SBD:
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 10 Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3.0 1 Nghị luận 0.5 2 Quan niệm về cuộc đời của tác giả: “Cuộc đời không hẳn là một chặng đua 0.5 I dài. Nó thực sự là một chuỗi các chặng đua ngắn, chặng này nối tiếp chặng kia”. 3 - Nhà thám hiểm Christopher Columbus đã phải đối mặt với những khó 0.5 khăn: phải chống chọi với những cơn bão; chịu cảnh đói khát và thiếu thốn; phải đấu tranh với những tâm trạng vô cùng chán nản; thủy thủ đoàn của ba chiếc tàu gần như sắp nổi loạn. - Nhà thám hiểm Christopher Columbus đã vượt qua hành trình gian nan ấy bằng sự kiên trì. 0.5 4 Học sinh có thể nêu quan điểm riêng của bản thân về vấn đề (Đồng 1.0 ý hoặc không đồng ý hoặc bổ sung ý kiến khác ). Trả lời ngắn gọn, hợp lí, tránh lối diễn đạt chung chung hoặc sáo rỗng. LÀM VĂN 7.0 1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về lời 2.0 II khuyên được nêu trong đoạn trích phần Đọc hiểu: “Để thành công, bạn chỉ cần tiếp tục cố gắng”. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25 Ý nghĩa của sự cố gắng không ngừng trên hành trình đi tới thành công của mỗi người. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận 1.0 Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của sự cố gắng không ngừng trên hành trình đi tới thành công của mỗi người. Có thể theo hướng sau: * Giải thích (0.25 điểm) - Khái niệm cố gắng được hiểu là bỏ nhiều công sức, nỗ lực làm một việc gì đó để thu được kết quả như mong đợi. - Ý kiến trên khẳng định: Sự nỗ lực, cố gắng là yếu tố quan trọng giúp chúng ta có được thành công. * Bàn luận (0.25 điểm) - Thành công là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự kiên trì, nỗ lực mỗi ngày. Không thể có thành công thực sự nếu không cố gắng chinh phục những mục tiêu từ nhỏ tới lớn. - Sự cố gắng, nỗ lực không ngừng là sức mạnh tinh thần lớn lao giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách, đứng dậy sau những
  3. vấp ngã, bước tiếp từ những sai lầm. - Bằng sự nỗ lực cố gắng không ngừng, con người có thể vượt lên giới hạn của bản thân, khám phá những giá trị còn tiềm ẩn Thành công là khi ta vượt lên, chiến thắng chính mình. (Học sinh cho dẫn chứng phù hợp). * Mở rộng vấn đề: (0.25 điểm) Phê phán những người thiếu ý chí, không cố gắng vươn lên trong cuộc sống * Rút ra được bài học cho bản thân. (0.25 điểm) - Sự cố gắng, nỗ lực của chính mình là chìa khóa của thành công. - Đặt ra những mục tiêu và cố gắng chinh phục chúng để vươn tới thành công. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.25 Có cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ riêng sâu sắc về vấn đề nghị luận nhưng cần phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật. 2a Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu 5.0 Thanh kí) của Nguyễn Du a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân 0.25 bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Niềm cảm thương chân thành 0.5 dành cho nàng Tiểu Thanh tài hoa bạc mệnh và nỗi tự thương của Nguyễn Du. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 3.5 đề nghị luận theo nhiều cách, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận (0.5 điểm) - Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc. Ông cũng là nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn với con mắt trông thấu sáu cõi và tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời ( Mộng Liên Đường). - Đọc Tiểu Thanh kí là một trong những sáng tác chữ Hán tiêu biểu của Nguyễn Du. Bài thơ có thể xem là một tiếng khóc lớn Nguyễn Du khóc cho Tiểu Thanh, cho tất cả những người tài hoa mà bất hạnh trên đời và cho chính bản thân mình. 2. Triển khai các luận điểm chính 2.1. Luận điểm 1: Nguyễn Du khóc người, thương người - tiếng khóc dành cho Tiểu Thanh (1.25 điểm) - Nguyễn Du ngậm ngùi khóc vì thiên nhiên, cuộc đời biến thiên dâu bể, cái đẹp bị vùi dập phũ phàng: Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư. Câu thơ gợi sự thay đổi khốc liệt: vườn hoa Tây Hồ đẹp là thế mà nay đã hoang tàn, vắng lạnh, không còn lưu lại một chút dấu vết nào.Thi nhân đã mở đầu bài thơ bằng một câu thơ đầy xót xa, thương cảm. Niềm xót xa nhân lên gấp bội vì nơi gò hoang lạnh lẽo
  4. ấy đặt trong nghịch cảnh trớ trêu – nghịch cảnh giữa quá khứ/ hiện tại, giữa vẻ đẹp huy hoàng/ sự hoang vu cô quạnh. - Nguyễn Du thổn thức khóc thương, thấu hiểu nỗi oan khuất của Tiểu Thanh qua “ mảnh giấy tàn” nàng để lại: Độc điếu song tiền nhất chỉ thư. Viếng thương Tiểu Thanh chỉ có Nguyễn Du cùng “ mảnh giấy tàn”. Chữ độc và chữ nhất trong câu thơ cũng là để nói một lòng đau tìm gặp một hồn đau trong xót xa, thương cảm. - Nguyễn Du nghẹn ngào, xót xa vì nhan sắc và tài hoa của Tiểu Thanh bị vùi dập phũ phàng: Son phấn có thần chôn vẫn hận/ Văn chương không mệnh đốt còn vương. Cuộc đời nàng là điển hình hai nỗi oan lớn: hồng nhan bạc phận, tài mệnh tương đố. Tiểu Thanh tài sắc mà bất hạnh, chết trẻ, bị vùi dập. Di cảo của Tiểu Thanh chính là di hận. Nguyễn Du đã nhắc tới hai nỗi oan lớn của Tiểu Thanh bằng những ẩn dụ tượng trưng quen thuộc: son phấn – sắc đẹp, văn chương – tài năng. Hai vật vô tri, vô giác đã được nhân cách hóa để có thần, có hồn, để hận và vương đến muôn đời. Trong tiếng khóc Tiểu Thanh của đại thi hào, giọt nước mắt xót thương đã kết thành những hạt châu trân trọng, ngưỡng mộ cái đẹp và tài năng. Tiếng khóc ấy đặt trong xã hội phong kiến luôn phủ nhận tài hoa, trí tuệ của người phụ nữ mới càng thấy rõ sự cao cả và chiều sâu nhân đạo trong ngòi bút của Nguyễn Du. 2.2. Luận điểm 2: Từ khóc người, thương người Nguyễn Du trở về với niềm tự thương – Khóc mình, thương mình (1.0 điểm) - Tiếng khóc của Nguyễn Du còn là lời chung cho bao nỗi hờn, nỗi oan của những người tài hoa, trí tuệ xưa nay: Cổ kim hận sự thiên nan vấn/ Phong vận kì oan ngã tự cư. Từ nỗi hận, nỗi oan của Tiểu Thanh, Nguyễn Du nghĩ đến nỗi hận muôn đời xưa nay cứ triền miên không dứt đọng lại thành câu hỏi “ thiên nan vấn”. Nguyễn Du tự coi mình là người cũng hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. - Tiếng khóc cho chính mình với khát vọng mong mỏi có tri âm: Bất tri tam bách dư niện hậu/ Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?. Từ thương người, thương đời ý thơ chuyển sang tự thương dưới dạng câu hỏi. Nguyễn Du không hỏi quá khứ, hiện tại mà hỏi tương lai, không hỏi trời mà hỏi đời. Hỏi ba trăm năm sau trong thiên hạ có ai khóc thương cho Nguyễn Du như ông từng khóc Tiểu Thanh. Nhưng “Bất tri” – chưa biết được. Niềm tự thương, tự đau lên tới cực độ. Nguyễn Du tự thương, tự đau vì ông cảm thấy bơ vơ, không tri âm tri kỉ giữa cuộc đời, giữa thời gian vô định. Nhà thơ khắc khoải hoài vọng ở tương lai, bởi thời đại Nguyễn Du khổ đau, khát khao giải thoát nhưng vẫn bế tắc. Bế tắc nhưng không thôi khát vọng. Vì vậy nỗi niềm nhà thơ gửi tới tương lai không phải là sự tuyệt vọng mà là niềm hi vọng được giải tỏa. Khóc người là lòng nhân đạo mênh mông cao cả. Khóc mình – tự
  5. thương mình là nét mới mang tinh thần nhân bản của thời đại cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX, thời đại con người không chỉ ý thức về nhân phẩm, tài năng mà còn thức tỉnh nỗi đau của chính mình. Tự thương cũng chính là nét mới trong tinh thần nhân bản của Nguyễn Du. 2.3. Luận điểm 3:Đặc sắc nghệ thuật (0.25 điểm) - Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật ngắn gọn, cô đọng, hàm súc. - Nghệ thuật đối, câu hỏi tu từ - Ngôn ngữ thơ tinh tế, nhiều từ ngữ đa nghĩa mang tính biểu tượng Thể hiện được dòng vận động nội tâm của tác giả: thương người, đồng cảm với người rồi thương mình. 3. Đánh giá (0.5 điểm) - Bài thơ mở đầu bằng khóc người, thương người và kết thúc bằng khóc mình, thương mình. Khóc người, thương người là sự mênh mông cao cả của trái tim nhân đạo. Khóc mình, thương mình là sự sâu sắc của tư tưởng nhân văn. - Bài thơ có dung lượng nhỏ nhưng đã thể hiện được tư tưởng lớn với những vấn đề sâu sắc, giàu triết lí nhân sinh về con người, cuộc đời. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo 0.5 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 2b Nhận xét về bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm, có ý kiến cho 5.0 rằng: “Bài thơ đã làm nổi bật bức chân dung Nguyễn Bỉnh Khiêm ở các phương diện cuộc sống, nhân cách, trí tuệ”. Bằng những hiểu biết về bài thơ, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân 0.25 bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp cuộc sống và vẻ 0.5 đẹp nhân cách, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm. c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 3.5 đề nghị luận theo nhiều cách, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận (0.5 điểm) - Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491- 1585) là một nhà nho uyên thâm đồng thời cũng là nhà thơ lớn của văn học dân tộc. - Nhàn là bài thơ Nôm nổi tiếng của nhà thơ, nêu lên quan niệm sống của một bậc ẩn sĩ thanh cao, vượt lên cái tầm thường xấu xa của cuộc sống bon chen vì danh lợi. - Trích dẫn nhận định.
  6. 2. Triển khai các luận điểm chính 2.1. Giải thích (0.25 điểm): - Bức chân dung: Thơ ca là tiếng nói của tâm hồn, tình cảm con người với những rung động, những cảm xúc, suy tư của con người trước đời sống. Đọc một bài thơ ta có thể nhận ra hình tượng tác giả như một con người sống động với những đặc điểm riêng có về ngoại hình, tuổi tác, cách sống, đặc biệt là suy nghĩ, thái độ, tình cảm Tác phẩm trở thành bức chân dung tinh thần tự họa của nhà thơ. - Đọc bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm ta thấy được vẻ đẹp trong cuộc sống ẩn cư thuần hậu, dân giã, hòa hợp với tự nhiên của bậc đại ẩn. Đồng thời thấy được nhân cách thanh cao, coi thường danh lợi của một bậc đại nho cùng trí tuệ uyên thâm của bậc đại trí nắm vững quy luật của cuộc sống. Ý kiến trên đã khẳng định giá trị nội dung sâu sắc, phong phú của bài thơ Nhàn cũng như vẻ đẹp chân dung nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm. 2.2. Phân tích + Chứng minh (2.0 điểm) a. Luận điểm 1 (1.0 điểm): Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở am Bạch Vân - Cuộc sống thuần hậu, chất phác, vui thú điền viên, theo sở thích cá nhân (Hai câu đề). + Nhịp điệu 2/2/1/2, phép liệt kê cùng điệp từ “một” ở câu thơ đầu gợi hình dung về một lão nông luôn chủ động, sẵn sàng và ung dung trong những việc làm hàng ngày như câu cá, làm vườn. + Hai tiếng “thơ thẩn”cùng cách nói đối lập gợi ra trạng thái thảnh thơi của con người, trong lòng không bận chút cơ mưu Nhân vật trữ tình trong bài thơ không một chút dao động, băn khoăn khi lựa chọn cách sống cho riêng mình, một cách sống ung dung, tự tại “thơ thẩn dầu ai vui thú nào”. - Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao, hòa hợp với tự nhiên (Hai câu luận) + Nghệ thuật đối chỉnh tề, ngắt nhịp 1/3/1/2 rất nhịp nhàng làm nổi bật sự thảnh thơi, ung dung, tự tại trong cuộc sống nhàn. + Hai câu thơ luận là bộ tranh tứ bình với những nét vẽ giản đơn, thanh sơ, mộc mạc. Ở đó có những món ăn thôn quê dân giã, thanh đạm do chính bàn tay và sức lao độngc ủa cụ Trạng làm ra. Không chỉ vậy, còn có những thói quen sinh hoạt rất tự nhiên, thoải mái, giống như bao người dân quê khác, không hề cầu kì, kiểu cách, cao sang. Cuộc sống thanh cao bởi có sự giao hòa, quấn quýt giữa con người với thiên nhiên. Có thể nói, ông đã thụ hưởng những ưu đãi của thiên nhiên hào phóng bằng một tấm lòng hòa hợp với tự nhiên. => Nguyễn Bỉnh Khiêm chủ động chọn cách sống nhàn, đó là trở về với cuộc sống dân dã, thuần hậu, thanh đạm và thuận theo lẽ tự nhiên mà không phải lo toan, mưu cầu, tranh đoạt.
  7. b. Luận điểm 2 (1.0 điểm): Vẻ đẹp nhân cách và trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm - Nhân cách thanh cao, coi thường danh lợi (Hai câu thực): + Thủ pháp đối lập và cách nói ngược nghĩa (dại- khôn) vừa là cách nói nhún nhường pha chút mỉa mai, vừa khẳng định sự chọn lựa phương châm sống khác đời của tác giả. + Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chủ động xa lánh chốn thị thành bon chen, nhận dại về mình, nhường khôn cho kẻ khác nhằm di dưỡng tinh thần. Tìm nơi vắng vẻ không phải là xa lánh cuộc đời mà tìm nơi mình thích thú được sống thảnh thơi, hoà nhập với thiên nhiên, thoát khỏi vòng ganh đua của thói tục. Chốn lao xao là chốn vụ lợi, chạy theo vinh hoa, lợi ích vật chất, giành giật, hãm hại lẫn nhau. Rõ ràng Nguyễn Bỉnh Khiêm cho cách sống nhàn nhã là thoát ra ngoài vòng ganh đua của thói tục, là không bị cuốn hút bởi tiền tài, địa vị, để tâm hồn được an nhiên, khoáng đạt: Để rẻ công danh muốn được nhàn. - Đặt trong bối cảnh xã hội phong kiến có những biểu hiện suy vi về đạo đức, quan niệm cũng như lối sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm mang những yếu tố tích cực. Hơn nữa Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng giống như Nguyễn Trãi, trong lòng luôn nặng mối “tiên ưu”, kì thực là con người “nhàn thân” mà không “nhàn tâm”. - Trí tuệ sáng suốt, tỉnh táo, uyên thâm (Hai câu kết): + Ông tìm đến say để mà tỉnh. Nguyễn Bỉnh Khiêm mượn điển tích xưa song tính chất bi quan của điển tích mờ đi mà nổi lên ý nghĩa coi thường phú quý. Với sự thông tuệ của một bậc triết gia, ông đã tỉnh táo để nhận ra sự thật phú quý chỉ là giấc chiêm bao, là phù du, hư ảo đồng thời còn nhắc nhở người đời tỉnh táo tránh xa sự cám dỗ của bả công danh, phú quý. Cách sống nhàn của ông có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao, hay chính là kết quả của một nhân cách, một trí tuệ. + Hai câu thơ không chỉ là sự thể hiện trí tuệ sáng suốt, uyên thâm của nhà thơ mà còn là lời tổng kết về lối sống nhàn, ẩn chứa ý nghĩa răn dạy kín đáo, nhẹ nhàng của nhà thơ. 2.3. Đặc sắc nghệ thuật (0.25 điểm) - Thể loại thơ thất ngôn bát cú Đường luật Nôm. - Từ ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi, quen thuộc, gắn với đời sống lao động của người dân. - Kết cấu và nhịp điệu của các câu thơ linh hoạt. - Sử dụng các biện pháp đối, điệp, liệt kê đạt hiệu quả cao. Sử dụng các điển tích, điển cố, cách nói ngược có ngụ ý sâu xa. 3. Đánh giá (0.5 điểm) - Bài thơ Nhàn là một tuyên ngôn về lối sống hoà hợp với thiên nhiên, đứng ngoài vòng danh lợi, giữ cốt cách thanh cao được thể
  8. hiện qua những ngôn từ mộc mạc mà giàu chất trí tuệ. Qua đó cho thấy một bức chân dung đẹp của bậc đại ẩn Nguyễn Bỉnh Khiêm với một cuộc sống thuần hậu, nhân cách thanh cao cùng trí tuệ uyên thâm. - Tầm vóc nhân cách, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm không chỉ tỏa bóng xuống lịch sử dân tộc trong suốt thế kỉ XVI mà sẽ luôn là tấm gương ngời sáng với những bài học nhân sinh ý nghĩa cho hậu thế. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0.5 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. Tổng điểm toàn bài 10 Hết