Đề khảo sát chất lượng (Lần 2) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)

docx 8 trang Thanh Trang 29/06/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 2) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_khao_sat_chat_luong_lan_2_mon_ngu_van_10_truong_thpt_nguy.docx

Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 2) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)

  1. 1 SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ KSCL LẦN 2 NĂM HỌC 2020 - 2021 TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO Môn: Ngữ văn 10 (Đề thi có 01 trang) Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: “ Suốt bao nhiêu năm, cha đã làm người đưa thư trong cái thị trấn này. Cha đã đạp xe dọc theo theo những đại lộ hay những phố nhỏ chật hẹp, gõ cửa và đem đến tin tức của một họ hàng, đem những lời chào nồng nhiệt từ một nơi xa xôi nào đó [ ]. . Chiếc phong bì nào cũng đều chứa đựng những tin tức được mong chờ từ lâu. Con muốn cha biết được rằng con vô cùng kính yêu cha cũng như khâm phục biết bao nhiêu cái công việc cha đã làm cho hàng vạn con người [ ] . Khi con nghĩ về hàng ngàn cây số cha đã đạp xe qua, đem theo một túi nặng đầy thư, ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, dù trời nắng hay mưa, lòng con tràn ngập niềm tự hào khi tưởng tượng ra niềm vui mà cha đem lại cho những ai đợi chờ tin tức từ những người yêu dấu. Cha đã gắn kết những trái tim lại với nhau như một nhịp cầu vồng.” (Trích “Cha thân yêu nhất của con”, theo Những bức thư đoạt giải UPU, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012 tr28) Câu 1 (0.5 điểm). Xác định phong cách ngôn ngữ chủ yếu của đoạn trích trên? Câu 2 (0.5 điểm). Dựa vào đoạn trích cho biết thái độ của người con đối với công việc của cha mình? Câu 3 (0.5 điểm). Chỉ ra và cho biết hiệu quả nghệ thuật của 01 phép tu từ trong các câu văn phần in đậm? Câu 4 (0.5 điểm). Anh/chị rút ra được bài học gì cho mình từ câu chuyện trên? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc- hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về chủ đề: Sống có trách nhiệm Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận bài thơ “Nhàn”, từ đó nhận xét vẻ đẹp nhân cách và tâm hồn của nhà Nho Nguyễn Bỉnh Khiêm”? HẾT
  2. SỞ GD VÀ ĐT BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN2 TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO KHẢO SÁT VĂN 10-LẦN 2 ( Thời gian làm bài: 120 phút ) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.00 1 Phong cách ngôn ngữ chủ yếu: Sinh hoạt/Phong cách ngôn 0.50 ngữ sinh hoạt 2 Thái độ của người con đối với công việc của cha mình: Trân 0.50 trọng và tự hào về công việc người cha đang làm. 3 *Chỉ ra và gọi tênđúng 1 trong 2 biện pháp tu từ:( 0.5đ ) 1.00 -Liệt kê: “ngày này qua ngày khác, năm này qua năm khác, dù trời nắng hay mưa ” -So sánh: “Cha đã gắn kết những trái tim lại với nhau như một nhịp cầu vồng” *Tác dụng(0.5đ) Chọn biện pháp tu từ nào HS nêu đúng biện pháp tu từ đó. -Liệt kê: + Còn nhiều điều chưa nói hết, câu văn thêm cụ thể sinh động +Người con cảm nhận và thấu hiểu những khó khăn nhọc nhằn trong công việc mà người cha phải trải qua. +Từ đó thấy được tình yêu thương cha vô hạn của con với cha. -So sánh: +Câu văn thêm sinh động, hấp dẫn +Người con đã làm nổi bật ý nghĩa mà công việc người cha đem lại cho mọi người: khiến mọi người trở nên gần nhau hơn như một nhịp cầu liền mạch, đầy sắc màu kì diệu. +Tình yêu thương cha và niềm tự hào của người con đối với cha. 4 Thí sinh có thể đưa ra những bài học khác nhau nhưng cần 1.00 lí giải vấn đề phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật
  3. 3 (Một số bài học: Không có nghề nào thấp hèn, chỉ cần có trách nhiệm, toàn tâm với công việc thì công việc nào cũng trở nên có ý nghĩa/ Công việc nào cũng có ý nghĩa của nó và mỗi chúng ta cần hiểu, trân trọng mọi công việc trong cuộc sống ) II LÀM VĂN 7.00 1 Viết đoạn văn về thái độ sống: có trách nhiệm 2.00 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể 0.25 trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, song hành b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sống có trách nhiệm 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác 1.00 lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề sống có trách nhiệm. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: *Giải thích:Sống có trách nhiệm không chỉ là có trách nhiệm với mọi người, màcòn cần sống có trách nhiệm với bản thân. *Bàn luận: -Với bản thân: + Cần biết mình sống vì điều gì (mục đích, lítưởng). + Biết mình cần làm gì để hoàn thiện bản thân và trưởng thành (biết tự trau dồi tri thức, kĩ năng sống, bồi đắp tình yêu thương, chămsóc sức khỏe bản thân). + Biết xấu hổ, biết tự chịu trách nhiệm với nhữngviệc sai trái, với lời nói, học tập, công việc, của bản thân hay chưa? -Với xã hội, đất nước: +Ở trên đời, không có ai tổn tại độc lập. Ngược lại,con người luôn cần gắn kết với nhau, từ thế hệ này đến thế hệ khác (thếhệ sau nợ thể hệ trước thành quả để lại; con cái nợ cha mẹ công sinhthành, dưỡng dục, ). +Vì vậy mỗi con người sinh ra trên đời cần sốngcó trách
  4. 4 nhiệm. *Bàn luận mở rộng: -Ngược lại, nếu sống thiếu trách nhiệm, mỗi người sinh ra trên đời nàyđều không biết mình sống vì điều gì. Không biết mình sống vì điều gì sẽdẫn đến sống buông thả mà hại bản thân. -Nếu sống thiếu trách nhiệm,xã hội sẽ không còn các hoạt động thiện nguyện, đến ơn đáp nghĩa, chame chẳng cần nuôi dạy con cái Từ đô mà xã hội dân trở nên vô cảm. *Bài học: -Trau dồi kiến thức, kĩ năng giúp đỡ mọi người, giúp đỡ xã hội d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25 nghĩa, ngữ pháp e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị 0.25 luận 2 Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ 5.00 a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu 0.25 được vấn đề cần nghị luận, Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận bài thơ, 0.25 nhận xét vẻ đẹp nhân cách nhà nho Nguyễn Bỉnh Khiêm c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cơ bản đảm bảo các nội dung sau: 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm 0.50 a) Mở bài 0.25 - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tập thơ Bạch Vân quốc ngữ thi tập: + Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn nhất Việt Nam thế kỉ XVI với những sáng tác ghi dấu mốc lớn trên con đường phát triển lịch sử văn học. 0.25 + Bạch vân quốc ngữ thi tập là tập thơ Nôm nổi tiếng của
  5. 5 ông. - Giới thiệu bài thơ Nhàn (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, nội dung): là bài thơ Nôm số 73 trong tập Bạch vân quốc ngữ thi tập, làm khi tác giả cáo quan về ở ẩn, nói về cuộc sống thanh nhàn nơi thôn dã và triết lí sống của tác giả. 2. Vẻ đẹp bài thơ 3.0 a. Cảm nhận nội dung: 2.5 * Hai câu đề: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Mai, cuốc, cần câu: Là những dụng cụ lao động cần thiết, quen thuộc của người nông dân. - Phép liệt kê kết hợp với số từ “một”: Gợi hình ảnh người nông dân đang điểm lại công cụ làm việc của mình và mọi thứ đã sẵn sàng. - Nhịp thơ 2-2-3 thong thả đều đặn → Cuộc sống ở quê nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn bó với công việc nặng nhọc, vất vả, lam lũ của một lão canh điền. Nhưng tác giả rất yêu và tự hào về thú vui điền viên ấy. - Trạng thái “thơ thẩn”: chăm chú vào công việc, tỉ mẩn -> Tâm trạng hài lòng, vui vẻ cùng trạng thái ung dung, tự tại của nhà thơ. - Cụm từ phủ định “dầu ai vui thú nào”: Phủ nhận những thú vui mà người đời thường hay theo đuổi. nhận bằng con mắt của 1 người lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên tha thiết. => Hai câu thơ khái quát hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê nhà vất vả, lam lũ, mệt nhọc nhưng tâm hồn lúc nào cũng thư thái, thanh thản. =>Tâm thế ung dung, tự tại, triết lí sống nhàn của ẩn sĩ “nhàn tâm”. * Hai câu thực: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm
  6. 6 - Nghệ thuật đối: ta – người, dại – khôn: Nhấn mạnh quan niệm sống mang tính triết lí, thâm trầm của nhà thơ. - Nghệ thuật ẩn dụ: + “Nơi vắng vẻ”: Tượng trưng cho chốn yên tĩnh, thưa người, nhịp sống yên bình, êm ả. Ở đây ngụ ý chỉ chốn quê nhà + “Chốn lao xao”: Tượng trưng cho chốn ồn ào, đông đúc huyên náo, tấp nập, cuộc sống xô bồ, bon chen, giành giật, đố kị. Ở đây chỉ chốn quan trường. - Cách nói ngược: Ta dại – người khôn: + Ban đầu có vẻ hợp lí vì ở chốn quan trường mới đem lại cho con người tiền tài danh vọng, còn ở thôn dã cuộc sống vất vả, cực khổ. + Tuy nhiên, dại thực chất là khôn bởi ở nơi quê mùa con người mới được sống an nhiên, thanh thản. Khôn thực chất là dại bởi chốn quan trường con người không được sống là chính mình. ⇒ Thể hiện quan niệm sống “lánh đục về trong” của Nguyễn Bỉnh Khiêm ⇒Thái độ tự tin vào sự lựa chọn của bản thân và hóm hỉnh mỉa mai quan niệm sống bon chen của thiên hạ. * Hai câu luận: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà. - Sự xuất hiện của bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông. - Cuộc sống gắn bó, hài hòa với tự nhiên của Nguyễn Bỉnh Khiêm - Việc ăn uống: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá. - Là những món ăn thôn quê dân giã, giản dị thanh đạm và có nguồn gốc tự nhiên, tự cung tự cấp - Chuyện sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao - Thói quen sinh hoạt tự nhiên, thoải mái, có sự giao hòa, quấn quýt giữa con người với thiên nhiên. - Cách ngắt nhịp 4/3 nhịp nhàng, kết hợp với cách điệp cấu
  7. 7 trúc câu. → Gợi sự tuần hoàn, nhịp nhàng thư thái, thong thả. ⇒ Hai câu thơ miêu tả bức tranh bốn mùa có cả cảnh đẹp, cả cảnh sinh hoạt của con người ⇒ Sự hài lòng về cuộc sống đạm bạc, giản dị, hòa hợp với tự thiên mà vẫn thanh cao, tự do thoải mái của Nguyễn Bỉnh Kiêm. * Hai câu kết: Triết lí sống nhàn - Sử dụng điển tích Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hoè, rồi mơ thấy mình ở nước Hoè An, được công danh phú quý rất mực vinh hiển. Sau bừng mắt tỉnh dậy thì hoá ra đó là giấc mộng, thấy dưới cây cành hoè phía nam chỉ có một tổ kiến mà thôi: Coi phú quý tựa như một giấc chiêm bao ->Thể hiện sự tự thức tỉnh, tự cảnh tỉnh mình và đời, khuyên mọi người nên xem nhẹ vinh hoa phù phiếm. - Động từ “nhìn xem”: Tô đậm thế đứng cao hơn người đầy tự tin của Nguyễn Bỉnh Khiêm ⇒ Triết lí sống Nhàn: Biết từ bỏ những thứ vinh hoa phù phiếm vìđó chỉ là một giấc mộng, khi con người nhắm mắt xuôi tay mọi thứ trở nên vô nghĩa, chỉ có tâm hồn, nhân cách mới tồn tại mãi mãi. ⇒Thể hiện vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: Coi khinh danh lợi, cốt cách thanh cao, tâm hồn trong sáng. b. Cảm nhận nghệ thuật: 0.5 - Ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, dễ cảm - Cách kể, tả tự nhiên, gần gũi - Các biện pháp tu từ: Liệt kê, đối lập, điển tích điển cố. - Nhịp thơ chậm, nhẹ nhàng, hóm hỉnh
  8. 8 3. Nhận xét: 0.5 -Qua bài thơ Nhàn cho ta thấy một lối sống, quan niệm sống hết sức đẹp đẽ của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Tác phẩm là lời khẳng định sâu sắc về lối sống nhàn, hòa hợp với tự nhiên, ông giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên phường danh lợi đua chen tầm thường. ->Nhân cách nhà nho chân chính, vẻ đẹp tâm hồn của Nguyển Bỉnh Khiêm -Vị trí, vai trò của tác giả, và thái độ của bạn đọc d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ 0.25 nghĩa, ngữ pháp e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị 0.25 luận * Lưu ý: - Học sinh có thể trình bày theo bố cục khác nhưng vẫn đảm bảo tính logic thì giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm một cách hợp lí. - Đặc biệt khuyến khích những bài làm sáng tạo.