Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Quế Võ số 2 2021-2022 (Có đáp án)

pdf 17 trang Thanh Trang 05/06/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Quế Võ số 2 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_khao_sat_chat_luong_lan_1_mon_ngu_van_10_truong_thpt_que.pdf

Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Quế Võ số 2 2021-2022 (Có đáp án)

  1. Mẫu 03 SỞ GĐ-ĐT BẮC NINH ĐỀ KHẢO SÁT LẦN 1 NĂM HỌC 2021-2022 TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 2 Bài thi: Ngữ văn Lớp : 10 Thời gian làm bài: 120 phút Họ, tên thí sinh: SBD: I. ĐỌC HIỂU ( 3.0 điểm): Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng khốn, tháng nạn Đi vay đi dạm, được một quan tiền Ra chợ Kẻ Diên mua con gà mái Về nuôi ba tháng; hắn đẻ ra mười trứng Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung, Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung, Bảy trứng: cũng ung Còn ba trứng nở ra ba con Con diều tha Con quạ quắp Con mặt cắt xơi Chớ than phận khó ai ơi! Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây (Ca dao Bình Trị Thiên) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1 (0,75 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản? Câu2 (0,75 điểm) : Nêu nội dung của hai câu ca dao: Chớ than phận khó ai ơi! Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây?
  2. Mẫu 03 Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu ca dao sau: Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung, Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung, Bảy trứng: cũng ung. Câu 4 (0,5 điểm): Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên II. LÀM VĂN ( 7.0 điểm) Câu 1: ( 2.0 điểm): Từ nội dung phần đọc hiểu hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của thái độ sống tích cực đối với cuộc sống và sự thành công của con người? Câu 2: ( 5.0 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người tráng sĩ yêu nước trong bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão. Phiên âm: Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu Tam quân tì hổ khí thôn ngưu Nam nhi vị liễu công danh trái Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu Dịch thơ: Múa giáo non sông trải mấy thu Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu
  3. Mẫu 03 Công danh nam tử còn vương nợ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu Hết (Thí sinh không được sử dụng tài liệu, giám thị không giải thích gì thêm)
  4. Mẫu 03 SỞ GĐ-ĐT BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 2 KHẢO SÁT LẦN 1 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Văn Lớp: 10 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 1 Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời không đúng phương thức biểu đạt chính: không cho điểm 2 Nội dung: 0,75 - Câu ca dao là lời tự động viên mình của người lao động xưa. - Là lời nhắn nhủ mọi người hãy luôn lạc quan, tin tưởng dù cuộc sống còn nhiều khó khăn. (HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo một trong hai nội dung trên) - Học sinh trả lời như Đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 0,75 điểm.
  5. Mẫu 03 - Học sinh trả lời 1 trong 2 ý của Đáp án: 0,5 điểm. 3 1,0 + Ý 1: biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các câu ca dao: Liệt kê/lặp từ/ lặp cấu trúc ngữ pháp (cú pháp)/,tăng cấp (tăng tiến), /ẩn dụ (HS có thể kể một trong các biện pháp tu từ trên) - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm. + Ý 2: Tác dụng của liệt kê, lặp từ, lặp câu trúc, tăng cấp: Liệt kê và nhấn mạnh nỗi khổ của người lao động xưa. - Biện pháp ẩn dụ: "Trứng ung" – những mất mát liên miên xảy ra đối người lao động. => Hình ảnh tượng trưng về nỗi khổ của người lao động xưa. (HS có thể chọn một biện pháp nghệ thuật, chỉ ra biện pháp nghệ thuật đó và nêu đúng tác dụng). - Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm 4 - Nội dung: HS có thể nói về một trong các thông điệp 0,5 sau: Tinh thần lạc quan trong cuộc sống; Biết chấp nhận khó khăn để tìm cách vượt qua
  6. Mẫu 03 - Chọn thông điệp nào cũng cần có sự phân tích lí giải hợp lí. II LÀM VĂN 1 Từ nội dung phần đọc hiểu hãy viết một đoạn văn 2.0 khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của thái độ sống tích cực đối với cuộc sống và sự thành công của con người? a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, móc xích, Tổng – phân – hợp, song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của thái độ sống tích cực (HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo thể hiện suy nghĩ sâu sắc, chân thành, tích cực.) * Giải thích Thái độ sống tích cực: cảm giác vui vẻ, thoải mái, vô tư dù gặp phải hoàn cảnh khó khăn hay gian nan thử thách hay gặp phải chuyện không vui trong cuộc sống. 0,25 → Thái độ sống tích cực rất quan trọng đối với cuộc sống con người, mỗi người nên rèn luyện cho bản thân
  7. Mẫu 03 một thái độ sống tích cực để sẵn sàng đối mặt với những thử thách của cuộc sống 2.0 1.0 *. Ý nghĩa của thái độ sống tích cực mang lại Với cá nhân: - Người có thái độ sống tích cực cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình. + Những giá trị vật chất sẽ đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của cá nhân, góp phần giúp đỡ người thân, cộng đồng. + Những giá trị tinh thần đem lại cho con người nhiều niềm vui, niềm hạnh phúc khi thấy cuộc sống của mình có ích, có nghĩa, được quý trọng, có được sự tự chủ, niềm lạc quan, sự vững vàng từ những trải nghiệm cuộc sống. Với xã hội: - Thái độ sống tích cực của cá nhân góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, tiến bộ.
  8. Mẫu 03 Rút ra bài học và liên hệ bản thân. 0,25 - Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của thái độ sống tích cực nhất là trong xu thế hội nhập của đất nước. - Tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ. c. Chính tả, ngữ pháp: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt d. Sáng tạo: Diễn đạt mới mẻ, hành văn trong sáng, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận 2 Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người tráng sĩ yêu 5,0 nước trong bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão. a. Đảm bảo cấu trúc bài tự sự 0,25 Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận. Thân bài cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng người tráng sĩ. Kết bài khái quát được thành công về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
  9. Mẫu 03 0,5 b. Xác định đúng yêu cầu đề bài: Vẻ đẹp của hình tượng người tráng sĩ trong bài thơ Tỏ Lòng của Phạm Ngũ Lão. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng 02 yêu cầu của đề bài: 0,5 điểm. - Học sinh xác định được 1 trong 2 yêu cầu của đề bài: 0,25 điểm c. Triển khai nội dung Thí sinh có thể làm theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo được những nội dung chính sau. 1. * Mở bài: 0,5 - Giới thiệu tác giả PNL và bài thơ Tỏ lòng. - Nêu hoàn cảnh sáng tác tác phẩm. - Giới thiệu vẻ đẹp hình tượng người tráng sĩ. 2. Thân bài: 2,5 * Vẻ đẹp ở tư thế tầm vóc : - Tư thế cắp ngang ngọn giáo đi gìn giữ non sông đã mấy mùa thu. Tả người tráng sĩ mà dùng hình ảnh cắp ngang
  10. Mẫu 03 ngọn giáo đi đánh giặc là một hình ảnh mang tính chất ước lệ, thuộc tính quy phạm của VHTĐ. Ta có thế bắt gặp hình ảnh này qua người chinh phu trong CPN: “Múa gươm rượu tiễn chưa tàn Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo” - Ở đây, tác giả đã dụng h/ảnh ước lệ đó để diễn tả tư thế của người tráng sĩ: Người tráng sĩ cầm ngang ngọn giáo, mà trường độ của ngọn giáo như phải đo bằng chiều ngang của non sông > hiên ngang, oai phong lẫm liệt của một anh hùng nơi chiến trận > Tư thế làm nên vẻ đẹp của vóc dáng– Vóc dáng rất phi thường, cao đẹp. + Tư thế ấy được đặt trong một hoàn cảnh cụ thể: . Ko gian: giang sơn: rộng lớn của non sông. . Thời gian: kháp kỉ thu: đã mấy mùa thu rồi – Dài > Thật kì diệu, khi ở trong không gian ấy, con người không hề bé nhỏ mà vụt lớn ngang tầm sông núi - mang tầm vóc vũ trụ. Tư thế của tráng sĩ được đặt trong chiều dài của thời gian đã mấy năm rồi > Gợi lên hình ảnh: Một tráng sĩ đi cứu nước ròng rã đã bao năm mà không hề mệt mỏi. Chiến đấu liên tục, không ngừng nghỉ, vào sinh ra tử đã mấy mùa thu thế mà đến nay vẫn hừng hực khí thế chiến đấu. Đi chiến đấu giết giặc là một niềm vinh dự, là một khát vọng mãnh liệt
  11. Mẫu 03 của người con trai thời Trần. > Hành động phi thường ấy thể hiện được ý chí bền bỉ, kiên cường của người con trai thời Trần => Vẻ đẹp kì vĩ ở vóc dáng, ở tầm vóc * Vẻ đẹp tâm hồn, chí làm trai: - Chí làm trai + Người xưa quan niệm: kẻ làm trai phải có công danh. Công: sự nghiệp, danh: tiếng thơm > phải lập nên sự nghiệp lớn, để lại tiếng thơm đến muôn đời: Nguyễn Công Trứ: “Đã mang tiếng ở nói sông”: đã sống ở trong trời đất phải để lại danh tiếng với non sông đất nước. - Ca dao: “làm trai cho đáng đoài yên.”: phải mang lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho con người. Phan Bội Châu: “Chí làm trai nam bốn bể” > Đây là một quan niệm nhân sinh tích cực cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn sàng hi sinh cho sự nghiệp lớn lao cao đẹp, lập công danh sự nghiệp hiển hách, vinh quang. Đặt trong hoàn cảnh ĐN lúc bấy giờ, chí làm trai có tác dụng cổ vũ tinh thần chiến đấu chống giặc ngoại xâm, với những tên tuổi như: Trần Thủ Độ, HĐĐVTQTuấn, TQToản - PNLão quan niệm: có kế thừa tư tưởng của người xưa song có mang màu sắc riêng, gắn với hoàn ảnh đất nước lúc bấy giờ: chí làm trai là một món nợ phải trả. Trách nhiệm của người con trai là phải hoàn thành
  12. Mẫu 03 nghĩa vụ với non sông đất nước. Cụ thể là: phải đánh giặc cứu nước, cứu dân. >PNL đã mang trong mình lý tưởng của “ Trai thời loạn”. Ông đã từng ôm cái chí, cái nợ nam nhi đó mà cùng dân tộc chiến đấu chống giặc bền bỉ đã bao năm mà không mệt mỏi. - Tâm: Nỗi thẹn với Vũ Hầu + Vũ Hầu: Còn có tên là Gia Cát Lượng, trong “ Tam quốc diễn nghĩa”, một vị quân sư tài ba lỗi lạc, từng giúp LBị lập nhiều chiến công khi đánh thắng Tào Tháo, Tôn Quyền, khiến người đời ngưỡng mộ, cảm phục. + PNL đã tự so sánh và thẹn với VH. Bởi: Ông chưa có đủ tài quân cơ thao lược hơn người, hơn đời, để mang tài của mình ra để phò vua giúp nước (“ Trí quân, trạch dân”).Ông từng ôm ấp chí lớn đánh giặc cứu nước, từng lập nên sự nghiệp lừng lẫy để lại tiếng thơm đến muôn đời, mà vẫn “thẹn” > chứng tỏ ông vẫn chưa thoả mãn với những gì mình đạt được > Khao khát hết sức mãnh liệt. Bởi: cuộc k/chiến chưa giành thắng lợi, ĐN chưa sạch bóng quân thù, nhân dân chưa được hạnh phúc. Điều đó cũng có nghĩa là ông vẫn chưa trả xong nợ công danh, chưa khôi phục giang sơn ĐN, nên còn thấy thẹn, thấy tủi hổ khi nghe người đời kể chuyện VH. => Nỗi thẹn mang ý nghĩa tích cực, nỗi thẹn của một
  13. Mẫu 03 người có nhân cách lớn lao, cao đẹp. => Nhờ nỗi thẹn ấy mà ta mới vì lẽ ra một điều: Chí lớn lao + đi cứu nước không chỉ bằng trách nhiệm, nghĩa vụ thiêng liêng mà bằng cả tấm lòng chân thành, cả tâm huyết của mình với ĐN. * Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn tứ tuyệt hàm súc, cô đọng; bút pháp so sánh, phóng đại; sử dụng điển cố điển tích; hình ảnh ước lệ 0,5 3. Kết bài: - Khái quát vẻ đẹp hình tượng người tráng sĩ - Nêu cảm nhận đánh giá của bản thân. - Rút ra bài học cho bản thân. - Hướng dẫn chấm: - Trình bày đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm - Trình bày chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 2,25 điểm - 1,25 điểm. - Trình bày chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm – 1,0 điểm - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
  14. Mẫu 03 e. Sáng tạo: vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân 0,5 tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. Hướng dẫn chấm + Đáp ứng được 3 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. + Đáp ứng được 2 yêu cầu: 0,25 điểm. Hướng dẫn chấm: - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
  15. Mẫu 03
  16. Mẫu 03
  17. Mẫu 03