Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
de_khao_sat_chat_luong_lan_1_mon_ngu_van_10_truong_thpt_nguy.docx
Nội dung tài liệu: Đề khảo sát chất lượng (Lần 1) môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Đăng Đạo 2020-2021 (Có đáp án)
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THI KHẢO SÁT LẦN 1 TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐĂNG ĐẠO Môn: Ngữ Văn 10 Thời gian làm bài: 120 phút(Không kể thời gian phát đề) (Đề gồm có 01 trang) I.ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: CON LỪA GIÀ VÀ NGƯỜI NÔNG DÂN Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sẩy chân rơi xuống một cái giếng. Con vật kêu la hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì. Và cuối cùng ông quyết định: con lừa đã già và cái giếng cũng cần được lấp lại và không ích lợi gì khi cứu con lừa lên cả. Thế là ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình Họ xúc đât đổ vào giếng, con lừa như hiểu được chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la thảm thiết, sau hồi lâu, con lừa bỗng trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ông chủ trang trại nhìn xuống giếng và ông vô cùng sửng sốt.Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên.Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước chân lên cao hơn.Chỉ một lúc sau, mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy. (Quà tặng cuộc sống) Câu 1 ( 0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên? Câu 2 ( 0.5 điểm): Chỉ ra yếu tố miêu tả được sử dụng trong đoạn văn sau: Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước chân lên cao hơn.Chỉ một lúc sau, mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy. Câu 3 (1.0 điểm): Sự khác nhau trong quyết định của người nông dân và con lừa là gì? Câu 4 (1.0 điểm): Qua câu chuyện trên anh/chị rút ra được thông điệp sống gì cho mình? II. LÀM VĂN(7.0 điểm) Câu 1 ( 2.0 điểm): Qua ngữ liệu phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Thử thách trong cuộc sống? Câu 2(3.0 điểm): Hãy hóa thân vào nhân vật Cám và kể lại truyện cổ tích “Tấm Cám”? Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: Số báo danh: 1
- HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 10 -KHẢO SÁT LẦN 1 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.00 1 Văn bản sử dụng phương thức tự sự. 0.50 2 Yếu tố miêu tả được sử dụng trong đoạn trích trên:lừa lắc mình cho 0.50 đất rơi xuống và bước chân lên trên, đất đổ xuống, lừa lại bước chân lên ca, lóc cóc chạy 3 Sự khác nhau trong quyết định của người nông dân và con lừa: 1.00 – Người nông dân nhanh chóng buông xuôi và bỏ cuộc – Con lừa khôn ngoan, dùng chính những xẻng đất muốn vùi lấp nó để tự giúp mình lên khỏi giếng. 4 * Những thông điệp có ý nghĩa(hs nêu đúng 1 trong các thông điệp 1.00 sau) (0,25điểm) - Thử thách, khó khăn tôi luyện con người - Đề cao vai trò của ý chí, nghị lực. - Cách mỗi con người vượt qua hoàn cảnh *Lí giải hợp lý: 0,5 điểm *Rút ra bài học vận dụng: 0,25 điểm II LÀM VĂN 7.00 1 Viết đoạn văn về:Thử thách trong cuộc sống 2.00 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày 0.25 đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, song hành b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ về cách ứng xử đối với khó khăn hoạn nạn của con người trong cuộc sống. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: 2
- – Giải thích vấn đề: Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, 0,25đ cản trở đến việc thực hiện một công việc, một kế hoạch, một mục tiêu nào đó mà buộc con người ta phải vượt qua. Trong cuộc sống, thử thách luôn luôn tồn tại như một quy luật tất yếu trong sự vận động và phát triển của mỗi cá nhân cũng như của toàn xã hội. * Phân tích, chứng minh –Tại sao cuộc sốngluôn phải đối diện với khó khăn thử thách? + Con người luôn luôn phải đối diện với những thử thách trong 0,5đ cuộc sống, lao động, học tập và trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Không có ai sống mà không phải đối diện với những thử thách trong cuộc đời. +Con người cần phải có những thử thách để phát triển. Thử thách là một đòi hỏi tất yếu, là động lực để con người phấn đấu và vươn lên trong cuộc sống. -Những khó khăn thử thách thường là(Biểu hiện) + Những thử thách trong cuộc sống có thể do khách quan hoặc chủ quan mang lại, nó có thể là hữu hình và cũng có thể vô hình. Thử thách xuất hiện ở mọi mặt đời sống và tồn tại dưới mọi hình thức.(Dẫn chứng) +Xét về mức độ và phạm vi thì thử thách có thể là nhỏ hoặc lớn, có thể là đối với cá nhân, cũng có thể là đối với cộng đồng xã hội, với quốc gia dân tộc, thậm chí là đối với nhân loại. ( Dẫn chứng) –>Ý nghĩa: Con người cần phải biết đương đầu và vượt qua thử thách thì mới có thể tồn tại, phát triển và hướng tới thành công. Ngược lại, nếu không biết đương đầu và vượt qua thử thách thì con người sẽ thất bại và không thể tồn tại để phát triển được. * Bàn luận – Trong thực tế cuộc sống, có rất nhiều người đã vượt qua những thử thách để đến với thành công, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Ngược lại, có không ít người đã đầu hàng trước thử thách, có khi chỉ là thử thách rất nhỏ và chấp nhận thất bại, thậm chí 0,25đ còn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển chung của cộng đồng xã hội- chúng ta cần phê phán. * Liên hệ bản thân: bài học nhận thức và hành động. -Về nhận thức:hãy dũng cảm, lạc quan. Bản lĩnh thép sẽ dẫn bước thành công. -Về hành động: Để vượt qua thử thách, con người cần có sức mạnh và luôn luôn rèn luyện để có sức mạnh, cả về vật chất lẫn tinh thần. Đặc biệt, con người cần phải có niềm tin, ý chí, nghị lực và luôn trau dồi tri thức, kinh nghiệm. Hãy làm lại sau mỗi lần thất bại, không bỏ cuộc, nỗ lực vươn lên, không đầu hàng số phận 3
- d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ 0.25 pháp e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận 0.25 Câu 3: (5đ) Hãy hóa thân vào nhân vật Cám và kể lại chuyện cổ tích Tấm Cám? Yêu cầu hình thức -Biết làm kiểu bài văn tự sự 0,25 đ -Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, diễn đạt 0,25 trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, đ ngữ pháp -Khuyến khích sự sáng tạo: ngôi kể, trình tự kể, cách thức kể 0,25 đ Yêu cầu nội dung 1.Mở bài 0,25 đ Tôi là Cám, tôi sống cùng mẹ và người chị cùng cha tên Tấm. Bố (Cám tự tôi mất sớm, tôi được mẹ cưng chiều chỉ biết ăn và chơi mọi việc giới thiệu) lớn nhỏ dồn hết cho Tấm. Tôi không quan tâm! 2.Thân bài 3,75 đ (Cám kể lại hành trình cuộc đời mình từ lúc nhỏ sống cùng Tấm đến khi kết thúc cuộc đời bằng giọng điệu phù hợp với tính cách nhân vật) -Tôi và mẹ lừa Tấm đi bắt con tôm cái tép rồi tôi cướp công của 0,5đ Tấm về gặp mẹ lĩnh yếm đỏ -Tôi và mẹ lừa Tấm đi chăn trâu đường xa rồi bắt bống ăn thịt 0,25 đ -Tôi cùng mẹ không cho Tấm đi xem hội, bắt Tấm ở nhà nhặt tóc 0,5đ ra thóc, gạo ra gạo -Tôi nhìn thấy Tấm ở hội mách mẹ, mẹ con tôi dè bỉu, coi thường 0,5đ Tấm -Khi thấy Tấm trở thành hoàng hậu, tôi ghen ghét cùng mẹ nghĩ 0,5đ mưu để hại Tấm, lừa Tấm trèo lên cây cau rồi chặt gốc -Tôi thay chị vào cung làm vợ vua nhưng Tấm luôn hiện về dưới 1đ nhiều hình thức để mắng nhiếc tôi, tôi đem chuyện ấy về mách mẹ. Một lần nữa, tôi và mẹ lại tìm cách hại Tấm nhưng Tấm vẫn trở về lần sau mạnh mẽ hơn lần trước rồi từ quả thị bước ra, Tấm xinh đẹp hơn xưa, nhà vua nhận ra, đưa kiệu rước Tấm về cung -Tôi sợ hãi rồi nhận kết cục đau đớn 0,5đ 3.Kết bài 0,25 4
- đ -Tưởng tượng sang tạo: Ở thế giới bên kia, tôi hối hận về những việc mình làm. Giờ đây tôi mới hiểu thế nào là “gieo gió gặp bão”, “ác giả ác báo”. 5