Bộ đề ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 10 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ đề ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 10 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bo_de_on_tap_kiem_tra_hoc_ki_1_mon_ngu_van_10_nam_hoc_2023_2.pdf
Nội dung tài liệu: Bộ đề ôn tập kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn 10 - Năm học 2023-2024 (Có đáp án)
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO ÔN TẬP HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 NĂM HỌC 2023-2024 (Đề gồm có 02 trang) Môn: Ngữ văn – Lớp 10 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản: Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng là hai chị em, con của Trời. Công việc của Trời giao phó cho hai cô con gái là hàng ngày phải thay phiên nhau đi xem xét thế gian. Cô chị Mặt Trời ngồi kiệu có bốn người khiêng đi. Bọn khiêng kiệu gồm có hai lớp già và trẻ thay phiên nhau. Gặp phải bọn khiêng kiệu già đi chậm, cô Mặt Trời phải ngồi lâu, ngày ở dưới trần hóa dài ra. Đến lượt bọn trẻ khiêng kiệu đi mau, cô Mặt Trời được chóng công việc về sớm thì ngày ngắn lại. Cô em Mặt Trăng tính tình nóng nảy không kém gì cô chị làm cho thiên hạ ở mặt đất suốt cả ngày đã phải chịu nóng bức vì cô chị, đến đêm lại cũng phải khó chịu vì cô em. Loài người than thở đến tai nhà Trời, bà mẹ mới lấy tro trát vào mặt cô Mặt Trăng. Từ đó cô em đổi tính ra hết sức dịu dàng, khác hẳn với cô chị, nên được người dưới trần ai cũng thích. Mỗi khi cô ngoảnh mặt nhìn xuống trần là lúc đó trăng rằm, ngoảnh lưng lại là ba mươi, ngoảnh sang phải, sang trái là trăng thượng huyền hay hạ huyền. Hôm nào trăng quầng là lúc vết tro trát mặt hiện ra. Người ta nghe nói rằng chồng của hai nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng là một con gấu. Mỗi lần gấu đến với vợ là sinh ra nguyệt thực hay nhật thực, lúc đó người dưới trần làm ầm ĩ lên đánh trống, khua chiêng, gõ mõ, để cho gấu xa ra, vì gấu đi lại với vợ, che lấp Mặt Trời, Mặt Trăng làm hại cho mùa màng. (Theo Lựa chọn đáp án đúng : Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì ? A. Miêu tả B. Biểu cảm C. Tự sự D. Thuyết minh Câu 2. Thể loại của văn bản trên là gì ? A. Cổ tích B. Thần thoại C. Sử thi D. Truyền thuyết Câu 3. Biện pháp tu từ nào được dùng chủ yếu trong văn bản trên ? A. Nhân hóa B. Liệt kê C. So sánh D. Phóng đại Câu 4. Trong văn bản trên, ai là người kể chuyện ? A. Ông Trời
- B. Mặt Trời C. Mặt Trăng D. Người trực tiếp diễn xướng để kể lại cho công chúng Câu 5. Khi nguyệt thực, nhật thực xảy ra, con người làm ầm ĩ lên đánh trống, khua chiêng, gõ mõ, để Mặt Trời Mặt Trăng khỏi bị che lấp làm hại mùa màng, liên quan hoạt động nào trong đời sống cộng đồng thời cổ đại ? A. Lễ hội B. Liên hoan C. Cầu nguyện thần linh D. Thờ cúng Câu 6. Theo bạn: “cô Mặt Trời phải ngồi lâu, ngày ở dưới trần hóa dài ra cô Mặt Trời được chóng công việc về sớm thì ngày ngắn lại” giúp bạn liên tưởng đến câu tục ngữ nào dưới đây: A. Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa B. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối C. Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy, cơn đằng nam vừa làm vừa chơi D. Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa Câu 7. Trăng thượng huyền là hiện tượng trăng như thế nào ? A. Trăng tròn B. Trăng chưa tròn C. Trăng lưỡi liềm D. Trăng khuyết Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu: Câu 8 . Nêu ngắn gọn nội dung của văn bản trên. Câu 9. Theo bạn, vì sao “cô em đổi tính ra hết sức dịu dàng” ? Câu 10. Có ý kiến cho rằng : “Chịu sửa đổi mình là điều tốt nhưng không còn cá tính và sự khác biệt”, bạn có đồng tình với ý kiến đó không? Hãy viết đoạn văn 5-7 dòng để trình bày. II. VIẾT (4.0 điểm) Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của truyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng. HẾT HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 B 0,5 3 A 0,5 4 D 0,5
- 5 C 0,5 6 B 0,5 7 B 0,5 8 Lí giải: 0,5 - Hiện tượng trong tự nhiên, đặc điểm của Mặt trăng, Mặt trời. - Mối quan hệ giữa thiên nhiên với đời sống của con 0,5 người. Hướng dẫn chấ: HS trả lời đầy đủ 2 ý 1 điểm HS trả lời được 1 ý 0.5 điểm HS không trả lời 0 điểm 9 Gợi ý: 1,0 Vì sự than thở của con người, sự trách phạt của nhà Trời và cũng vì bản thân muốn thay đổi. Hướng dẫn chấm: HS trả lời đầy đủ 2 ý 1 điểm HStrả lời chưa đầy đủ ý 0.5 điểm HS không trả lời 0 điểm 10 HS có thể đồng tình hoặc không nhưng phải bảo vệ ý 0,5 kiến của mình. Gợi ý: - Sửa đổi là lắng nghe và để hoàn thiện chính mình. - Tạo sự khác biệt, giữ vững lập trường. - Xây dựng cộng đồng tốt đẹp. Hướng dẫn chấm: - HS trình bày rõ ràng, chính xác, lời văn gãy gọn, hợp chuẩn mực đạo đức, không sai lỗi chính tả. 0,5 điểm) - HS trả lời tương đối rõ ràng, đầy đủ, vụng về trong cách diễn đạt. (0.25 điểm) - HS trả lời sai hoặc không trả lời. (0 điểm) II PHẦN VIẾT 4.0 Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật truyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng. a Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b Xác định được đúng yêu cầu của đề: phân tích, đánh 0.5 giá ý nghĩa, giá trị của văn bản Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng. Hướng dẫn chấm:
- - Học sinh xác định đúng kiểu bài và vấn đề bàn luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đúng kiểu bài và vấn đề bàn luận: 0,0 điểm. c c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.5 HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: Giới thiệu ngắn gọn về thể loại, nhân vật chính và 0.5 nội dung bao quát của tác phẩm Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng. - Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật: 1.5 + Phân tích cụ thể, rõ ràng về thời gian thần thoại, không gian thần thoại, cốt truyện, nhân vật với những bằng chứng phù hợp lấy từ văn bản. + Về nội dung, câu chuyện lý giải đặc điểm của Mặt Trời, Mặt Trăng và các hiện tượng trong tự nhiên, qua đó thể hiện khát vọng chinh phục và cải tạo tự nhiên, sự nhận thức về thế giới tự nhiên của người Việt cổ. + Về nghệ thuật, văn bản chứa đựng những đặc trưng của truyện thần thoại: sự phong phú của trí tưởng tượng; cốt truyện đơn giản nhưng hấp dẫn, sinh động; ngôn ngữ kể chuyện giản dị, hồn nhiên; nghệ thuật nhân hóa Hướng dẫn chấm: + Học sinh phân tích, đánh giá đầy đủ, sâu sắc: 1,5 điểm. + Học sinh phân tích, đánh giá chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,0 điểm - 1,25 điểm. + Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện, chưa đánh giá: 0,75 điểm - 1,0 điểm. + Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện, chưa đánh giá: 0,25 điểm - 0,5 điểm. - Khẳng định giá trị chủ đề và các hình thức nghệ 0.5 thuật của truyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng. - Nêu ý nghĩa của tác phẩm đối với bản thân và người đọc. Hướng dẫn chấm: + Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. + Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e Sáng tạo 0.5 - So sánh với các truyện thần thoại khác; liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề cần nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu sức thuyết phục. Hướng dẫn chấm: - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10.00
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO ÔN TẬP HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 NĂM HỌC 2023-2024 (Đề gồm có 02 trang) Môn: Ngữ văn – Lớp 10 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Phạm Tử Hư quê ở Cẩm Giàng, là một người tuấn sảng hào mại không ưa kiềm thúc. Theo học nhà xử sĩ Dương Trạm, Trạm thường răn Tử Hư về cái tính hay kiêu căng. Từ đấy chàng cố sức sửa đổi, trở nên người có đức tính tốt. Khi Dương Trạm chết, các học trò đều tản đi cả, duy Tử Hư làm lều ở mả để chầu chực, sau ba năm rồi mới trở về. Năm 40 tuổi, Tử Hư đi thi vẫn chưa đỗ; đời Trần, sang du học ở kinh, ngụ ở trong một nhà dân bên bờ hồ Tây. Một buổi sáng, ở nhà trọ đi ra, trong áng sương mù thấy có một đám những tán vàng kiệu ngọc bay lên trên không; kế lại có một cỗ xe nạm hạt châu, kẻ theo hầu cũng rất chững chạc. Tử Hư khẽ dòm trộm xem thì người ngồi trong xe, chính thầy học mình là Dương Trạm. Chàng toan đến gần sụp lạy nhưng Trạm xua tay nói: - Giữa đường không phải chỗ nói chuyện, tối mai nên đến đền Trấn Vũ cửa Bắc, thầy trò ta sẽ hàn huyên. Tử Hư bèn sắm rượu và thức nhắm, đúng hẹn mà đến. Thầy trò gặp nhau vui vẻ lắm, chàng nhân hỏi rằng: - Thầy mới từ trần chưa bao lâu, thoắt đã trở nên hiển hách khác hẳn ngày trước, xin thầy cho biết rõ duyên do để con được vui mừng. Dương Trạm nói: - Ta thuở sống không có một điều thiện nào đáng khen, chỉ có hay giữ điều tín thực đối với thầy bạn, quý trọng những tờ giấy có chữ, hễ thấy rơi vãi liền nhặt mà đốt đi. Đức Đế quân đây ngài khen là có bụng tốt tâu xin cho làm chức trực lại ở cửa Tử đồng. Hôm qua ta hầu lính giá ngài lên chầu Thiên cung, tình cờ lại gặp nhà ngươi, đó cũng là vì thầy trò mình có cái mối duyên (Trích Phạm Tử Hử lên chơi Thiên Tào, Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ, NXB Trẻ, 2016, tr.142) Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1. Xác định thể loại của văn bản? A. Truyền thuyết B. Truyền kì C. Thần thoại D. Truyện cổ tích Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Thuyết minh Câu 3. Nhân vật Phạm Tử Hư được giới thiệu là người như thế nào? A. Là người có đức tính tốt, hay làm việc thiện.
- B. Là người chính trực, nóng nảy, dám nghĩ dám làm. C. Là người kiêu ngạo, hợm hĩnh, tham lam. D. Là người tuấn sảng, hào mại, không ưa kiềm thúc. Câu 4. Câu chuyện diễn ra trong không gian nào? A. Không gian phiếm chỉ. B. Cẩm Giàng, bờ hồ Tây, đền Trấn Vũ cửa Bắc. C. Cẩm Giàng, cửa Tử đồng, Thiên cung. D. Cẩm Giàng, Minh ti, đền Trấn Vũ cửa Bắc. Câu 5. Vì Sao Dương Trạm được giữ chức trực lại ở cửa Tử đồng? A. Vì hay giữ điều tín thực đối với thầy bạn, quý trọng những tờ giấy có chữ, hễ thấy rơi vãi liền nhặt mà đốt đi. B. Vì làm nhiều việc thiện, yêu thầy kính bạn, chính trực, ngay thẳng, không tham lam, không ham phú quý. C. Vì học rộng, tài cao, chiến công hiển hách, tên tuổi lưu danh muôn thuở. D. Vì hay đi chùa, tôn kính thần linh, Câu 6. Ý nào sau đây khái quát nội dung, chủ đề của đoạn trích? A. Ca ngợi truyền thống tôn sư trọng đạo, làm nhiều việc thiện, yêu quý hiền tài của dân tộc. B. Ca ngợi tình nghĩa thầy trò cao quý và nhắc nhở mọi người về việc tôn sư trọng đạo. C. Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của Dương Trạm và tình nghĩa thầy trò cao quý. D. Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của Phạm Tử Hư và tình nghĩa thầy trò cao quý. Trả lời các câu hỏi: Câu 7. Việc Tử Hư làm lều ở mả để chầu chực, sau ba năm rồi mới trở về sau khi Dương Trạm chết có ý nghĩa như thế nào? Câu 8. Trình bày hiệu quả nghệ thuật của chi tiết kì ảo trong đoạn trích: Một buổi sáng, ở nhà trọ đi ra, trong áng sương mù thấy có một đám những tán vàng kiệu ngọc bay lên trên không; kế lại có một cỗ xe nạm hạt châu, kẻ theo hầu cũng rất chững chạc. Câu 9. Nhận xét về cách giới thiệu nhân vật Phạm Tử Hư ở đầu đoạn trích? Câu 10. Từ câu chuyện, anh (chị) có suy nghĩ gì về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta? (Trả lời bằng 8-10 câu). I. VIẾT (4.0 điểm) Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trong phần Đọc - hiểu. HẾT Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 B 0.5 2 A 0.5 3 D 0.5
- 4 B 0.5 5 A 0.5 6 C 0.5 7 Chi tiết trên đã nhấn mạnh và làm nổi bật phẩm chất tốt đẹp của 0.5 Phạm Tử Hư là người tình nghĩa, tôn sư trọng đạo. 8 Hiệu quả của chi tiết kì ảo: 1.0 + Giúp câu chuyện sinh động, hấn dẫn hơn, tạo hứng thú cho người đọc; + Khẳng định sự bất tử của nhân vật Dương Trạm. 9 Cách giới thiệu nhân vật trực tiếp, thường thấy trong văn xuôi 0.5 trung đại 10 Gợi ý: Tôn sư trọng đạo là truyền thống tốt đẹp từ xa xưa của dân 1.0 tộc ta, thể hiện sự biết ơn, kính trọng, đề cao vai trò của người thầy trong học tập và cuộc sống. II VIẾT 4.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.5 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0.5 Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.0 HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu ngắn gọn về đoạn trích (truyện Phạm Tử Hử lên chơi Thiên Tào, trích Truyền kì mạn lục, tác giả Nguyễn Dữ, ). * Tóm tắt văn bản. * Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích: + Nội dung: Thông qua cuộc gặp gỡ của hai nhân vật Phạm Tử Hư - Dương Trạm, đoạn trích ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người và tinh thần tôn sư trọng đạo của dân tộc ta. + Nghệ thuật: chi tiết kì ảo; lối kể chuyện hấp dẫn; cách xây dựng nhân vật độc đáo * Đánh giá - Bài học rút ra từ đoạn trích. * Khẳng định giá trị của đoạn trích. d. Chính tả, ngữ pháp 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0.5 cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10.0
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO ÔN TẬP HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 NĂM HỌC 2023-2024 (Đề gồm có 02 trang) Môn: Ngữ văn – Lớp 10 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau: Một mai(1), một cuốc, một cần câu, Thơ thẩn dầu ai(2) vui thú nào. Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ, Người khôn, người đến chốn lao xao. Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Rượu, đến cội cây(3), ta sẽ uống, Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao(4). (Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 1995, tr.129) Chú giải: Mai(1): dụng cụ đào đất, xắn đất. Dầu ai(2): mặc cho ai. Dù ai có cách vui thú nào cũng mặc, tôi cứ thơ thẩn (giữa cuộc đời này). Cội cây(3) : gốc cây. (4) Hai câu 7 và 8, tác giả có ý dẫn điển Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hòe, rồi mơ thấy mình ở nước Hòe An, được công danh phú quý rất mực vinh hiển. Sau bừng mắt tỉnh dậy thì hóa ra đó là giấc mộng, thấy dưới cành hòe phía nam chỉ có một tổ kiến mà thôi. Từ đó điển này có ý: phú quý chỉ là một giấc chiêm bao. Lựa chọn đáp án đúng: Câu 1. Chữ nhàn trong bài thơ được hiểu như thế nào? A. Không làm gì vất vả, khó nhọc. B. Không lo lắng suy nghĩ nhiều C. Sống yên ổn không quan tâm đến ai D. Sống thuận theo tự nhiên không màng công danh Câu 2. Ý nào không phải là biểu hiện của lối sống nhàn trong bài thơ A. Ung dung, thư thái trong việc làm, cùng như khhi vui chơi. B. Thích đi đây đi đó để thưởng ngoạn thiên nhiên. C. Chọn nơi vắng vẻ, không thích chốn ồn ào, bon chen D. Sinh hoạt giản dị mùa nào thức ấy . Câu 3. Hai câu 5-6 cho ta hiểu gì về những sinh hoạt hàng ngày của Nguyễn Bỉnh Khiêm? A. Đạm bạc, thanh cao B. Thiếu thốn, nghèo khổ. C. Đầy đủ, sung túc
- D. Sang trọng, phú quý Câu 4. Đặc sắc về ngôn ngữ biểu đạt cảu bài thơ là: A. Cô đọng, hàm súc B. Cầu kì, trau chuốt C. Tự nhiên, mộc mạc mà ý vị D. Chân thực gần với ca dao Câu 5. Dòng nào sau đây không phải là nhận xét về vẻ đẹp trong triết lí sống nhàn của bài thơ A. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở tinh thần tự do lựa chọn cách sống cho mình B. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở nhịp sống của con người hài hòa với nhịp điệu của thiên nhiên bốn mùa. C. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở thú nhàn giản dị mà thanh cao như ngắm trăng, thưởng hoa, chơi đàn D. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở thái độ coi thường phú quý và danh lợi. Câu 6. Câu thơ : Khôn mà hiểm độc là khôn dại/ Dại vốn hiền lành ấy dại khôn giúp ta hiểu thêm gì về quan niệm khôn,dại của Nguyễn Bỉnh Khiêm? A. Lối sống cao ngạo , khác đời. B. Lối sống thoát li, xa lánh cuộc đời C. Cái khôn, dại trong cuộc đời là không thể lường hết được. D. Xuất phát từ một triết lí sâu sắc về nhân sinh. Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 7. Chỉ ra sự khác nhau về lựa chọn của ta dại và người khôn trong văn bản. Câu 8. Cuộc sống của tác giả được hiện lên qua hai dòng thơ sau như thế nào? Thu ăn măng trúc, đông ăn giá, Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao. Câu 9. Nêu nhận xét của anh/chị về nhân vật trữ tình trong bài thơ. II. VIẾT (4.0 điểm) Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 D 0.5 2 B 0.5 3 A 0.5 4 C 0.5 5 C 0.5 6 D 0.5 7 Trong văn bản, sự khác nhau về lựa chọn giữa ta dại và người 1.0
- khôn là: ta dại lựa chọn nơi vắng vẻ, người khôn lựa chọn chốn lao xao. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 01 ý đạt 0.5 điểm. - HS trả lời đúng, có cách diễn đạt tương đương đạt 1.0 điểm. 8 Đó là cuộc sống giản dị, thanh nhàn, gần gũi với thiên nhiên. 1.0 Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 1 ý đạt 0.5 điểm. - HS trả lời được 2 ý trở lên đạt 1,0 điểm. - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. 9 Trong bài thơ, nhân vật trữ tình là người có lối sống dân dã, không 1.0 cầu danh lợi, không màng phú quý, cốt cách thanh cao. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 1-2 ý đạt 0.5 điểm. - HS trả lời được 3 ý trở lên đạt 1,0 điểm. - HS có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. II VIẾT 4.0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.5 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0.5 Nội dung, nghệ thuật của bài thơ Nhàn c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.0 HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, bài thơ Nhàn và nêu vấn đề chính sẽ tập trung phân tích trong bài viết. * Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhàn + Nội dung: - Phân tích, đánh giá mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình. (Bài thơ đã khắc họa phong thái ung dung, nhàn nhã, tâm trạng thảnh thơi, tĩnh tại, hòa hợp với thiên nhiên trong khung cảnh thôn quê thanh bình, yên ả. Từ đó thể hiện quan niệm sống thanh cao, dung dị của một bậc đại Nho xem thường danh lợi, coi phú quý chỉ là giấc chiêm bao.) + Nghệ thuật: Phân tích, đánh giá sự phát triển của hình tượng chính qua các câu thơ trong bài (Bài thơ thể hiện quan niệm sống nhàn của tác giả, mỗi dòng thơ là sự biểu hiện cho một phương diện trong triết lí sống ấy) và tính độc đáo của những phương tiện ngôn từ đã được sử dụng (thể thơ Đường luật với kết cấu chặt chẽ, nhịp điệu chậm rãi, hình ảnh thơ dung dị, dân dã cùng các phép liệt kê, đối, điển tích, đảo ngữ ).
- * Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác khác cùng đề tài, chủ đề, thể loại, khẳng định giá trị tư tưởng và thẩm mĩ của bài thơ, ý nghĩa của bài thơ: (Thể hiện triết lý sống mới mẻ, tiến bộ, tích cực, nhân văn; tác phẩm đã thành công khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm). d. Chính tả, ngữ pháp 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0.5 cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10.0
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO ÔN TẬP HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 NĂM HỌC 2023-2024 (Đề gồm có 02 trang) Môn: Ngữ văn – Lớp 10 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau: NẮNG MỚI - Lưu Trọng Lư - Mỗi lần nắng mới hắt bên song, Xao xác, gà trưa gáy não nùng, Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng, Chập chờn sống lại những ngày không. Tôi nhớ me tôi, thuở thiếu thời Lúc người còn sống, tôi lên mười; Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội, Áo đỏ người đưa trước giậu phơi. Hình dáng me tôi chửa xoá mờ Hãy còn mường tượng lúc vào ra: Nét cười đen nhánh sau tay áo Trong ánh trưa hè trước giậu thưa. (Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh – Hoài Chân NXB Văn học, 2000, tr. 288) Lựa chọn đáp án đúng: 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? A. lục bát B. ngũ ngôn C. bảy chữ D. tự do 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? A. tôi B. người mẹ C. người con D. tác giả 3. Từ ngữ, hình ảnh nào trong bài thơ đánh thức kỉ niệm về người mẹ? A. Áo đỏ B. giậu phơi
- C. tay áo D. gà trưa gáy 4. Nhịp thơ chủ yếu của bài thơ trên là gì? A. 3/4 B. 2/5 C. 4/3 D. 3/1/3 5. Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ trên hiện lên như thế nào? A. hối hận, luyến tiếc B. vui mừng, sung sướng C. dửng dưng, lạnh lùng D. buồn nhớ, khắc khoải 6. Câu thơ “Nét cười đen nhánh sau tay áo” gợi lên điều gì về người mẹ? A. Vẻ đẹp mềm mại, duyên dáng, quyến rũ B. Vẻ đẹp truyền thống, kín đáo, rạng rỡ, tỏa sáng C. Vẻ đẹp sang trọng, kiêu sa, thanh thoát D. Vẻ đẹp giản dị, mộc mạc, chân chất 7. Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu thơ “Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội” làm cho hình ảnh “nắng mới”: A. sinh động, có hồn, góp phần thể hiện khung cảnh tươi sáng, ấm áp và niềm vui của trẻ thơ trong những ngày bên mẹ. B. cụ thể, nổi bật, góp phần thể hiện khung cảnh tươi sáng, ấm áp và niềm vui của trẻ thơ trong những ngày bên mẹ. C. sinh động, có hồn, góp phần thể hiện bức tranh thiên nhiên tràn đầy sức sống, tươi mới và rộn ràng. D. cụ thể, sinh động, góp phần thể hiện bức tranh thiên nhiên trong trẻo, thanh bình. Trả lời các câu hỏi: 8. Những hình ảnh thơ “nắng mới”, “áo đỏ”, “nét cười đen nhánh” có mối quan hệ với nhau như thế nào? 9. Hai câu thơ “Hình dáng me tôi chửa xoá mờ/ Hãy còn mường tượng lúc vào ra” mang đến cho anh/chị cảm xúc gì về những người thân yêu? 10. Những kí ức của nhân vật trữ tình về người mẹ đã khuất gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về giá trị của những kỉ niệm trong cuộc sống mỗi người? II. VIẾT (4.0 điểm) Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Nắng mới của Lưu Trọng Lư. HẾT Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
- HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 C 0.5 2 A 0.5 3 D 0.5 4 C 0.5 5 D 0.5 6 B 0.5 7 A 0.5 8 Các hình ảnh thơ liên hệ chặt chẽ, hình ảnh này dẫn đến sự xuất 1.0 hiện hình ảnh kia; tất cả cùng khơi gợi kỉ niệm và tình cảm về mẹ. * Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1.0 điểm. - Học sinh trả lời được 1/2 ý trên: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0.0 điểm. - Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng nội dung hợp lí, thuyết phục, diễn đạt mạch lạc vẫn đạt điểm tối đa. 9 Học sinh bộc lộ những tình cảm chân thành, sâu sắc về người thân 1.0 yêu của mình, như: nhớ thương, biết ơn, trân trọng * Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời nội dung phong phú, thuyết phục, diễn đạt mạch lạc: 0.75 - 1.0 điểm. - Học sinh bộc lộ được tình cảm về người thân nhưng nội dung chưa phong phú, diễn đạt chưa mạch lạc: 0.25 – 0.5 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0.0 điểm. - Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng nội dung hợp lí, thuyết phục, diễn đạt mạch lạc vẫn đạt điểm tối đa. 10 Học sinh nêu được những giá trị của kỉ niệm trong cuộc sống mỗi 0.5 người: Cơ sở để hình thành, vun đắp tình cảm tốt đẹp, trong sáng, chân thành; tạo động lực, nâng đỡ con người trong hiện tại * Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời từ 2 giá trị trở lên, diễn đạt mạch lạc: 0.5 điểm. - Học sinh trả lời được 1 giá trị, diễn đạt chưa mạch lạc: 0.25 điểm. - Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0.0 điểm. - Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng nội dung hợp lí, thuyết phục, diễn đạt mạch lạc vẫn đạt điểm tối đa. II VIẾT 4.0 Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Nắng mới của Lưu Trọng Lư.
- a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.5 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0.5 Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Nắng mới c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.0 HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau: - Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. - Giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: + Về nội dung, bài thơ làm nổi bật hình ảnh người mẹ với những vẻ đẹp hiện lên trong tâm tưởng và tình cảm của nhân vật trữ tình + Về nghệ thuật, Nắng mới là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho hình thức Thơ mới, sử dụng thể thơ bảy chữ; từ ngữ giản dị, gần gũi, gợi cảm mang màu sắc Bắc Bộ; giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết; sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ, - Nêu được thông điệp rút ra từ bài thơ: Bài thơ là nỗi nhớ của nhân vật trữ tình đối với người mẹ của mình; thể hiện giá trị đạo đức truyền thống uống nước nhớ nguồn, hiếu thuận của người Việt Nam. * Hướng dẫn chấm: - Trình bày đầy đủ, sâu sắc: 2.0 điểm. - Trình bày chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1.0 điểm – 1.75 điểm. - Trình bày chung chung, sơ sài: 0.25 điểm – 0.75 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. * Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0.5 cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nội dung phân tích, đánh giá; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Học sinh đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0.5 điểm. - Học sinh đáp ứng được 1 yêu cầu: 0.25 điểm. Tổng điểm 10.0
- SỞ GD&ĐT BẮC NINH ĐỀ THAM KHẢO ÔN TẬP TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1 HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2023-2024 (Đề thi gồm có 02 trang) MÔN: NGỮ VĂN 10 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: NGUYÊN HỒNG – NHÀ VĂN CỦA NHỮNG NGƯỜI CÙNG KHỔ Ai đã từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi, sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. Khóc cả khi kể lại những khổ đau, oan trái của những nhân vật là những đứa con tinh thần cho chính mình “hư cấu” nên. [ ] Ai biết được trong cuộc đời mình, Nguyên Hồng đã khóc bao nhiêu lần! Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình. Có thể xem đây là một trong nhiều lí do đã bồi đắp nên tính nhạy cảm nói trên của Nguyên Hồng: con người ấy thiếu tình thương từ nhỏ nên luôn khao khát tình thương và dễ thông cảm với những người bất hạnh. Ông mồ côi cha từ năm 12 tuổi. Mẹ lại đi bước nữa và thường phải đi làm ăn xa. Đó là một người đàn bà dịu hiền và có nhan sắc nhưng phải gắn bó với một người chồng già nghiện ngập bằng một cuộc hôn nhân ép uống. Bà thương con vô cùng nhưng do cảnh ngộ éo le nói trên, nên một thời gian dài sau khi chồng mất, bà không được gần con. Sau này, Nguyên Hồng viết truyện “Mợ Du” là để nói lên được phần nào tâm trạng đau đớn của người mẹ trẻ bị gia đình nhà chồng khinh ghét, xua đuổi, không cho phép tự do gần gũi con mình. Còn thân phận chú bé mồ côi phải sống nhờ vào một bà cô cay nghiệt nào đó thì nhà văn đã thuật lại trong tập hồi kí “Những ngày thơ ấu”: “Ngày 20- 11-1931. Giá ai cho tôi một xu nhỉ? Chỉ một xu thôi! Để tôi mua xôi hay bánh khúc. Giời rét thế này, đi học một mình, vừa đi vừa cắn ngon xiết bao! Không! Không có ai cho tôi cả. Vì người ta có phải mẹ tôi đâu!”. [ ] Cảnh ngộ ấy đã ném Nguyên Hồng vào môi trường những người cùng khổ nhất trong xã hội cũ. Ngay từ buổi cắp sách đến trường, ông đã phải lăn lộn với đời sống dân nghèo để tự kiếm sống bằng những “nghề nhỏ mọn” nơi vườn hoa, cổng chợ, bến tàu, bến ô tô, bãi đá bóng, chung đụng với mọi hàng trẻ “hư hỏng” của các lớp “cặn bã”, tụi trẻ [ ] bán báo, bán xôi chè, bánh kẹo, hoa quả, bán các đồ chơi lặt vặt, đi ở bế con hay nhặt bóng quần, hoặc ăn mày, ăn cắp từ con cá, lá rau. Năm 16 tuổi, khi phải rời bỏ quê hương đến thành phố Hải Phòng thì ông càng nhập hẳn vào cuộc sống của hạng người dáy đáy của xã hội thành thị. Hoàn cảnh ấy đã tạo nên ở Nguyên Hồng một cái gì đó có thể gọi là “chất dân nghèo, chất lao động”. Điều này không thể có ở những cây bút khác. Nó thể hiện ngay ở cái vẻ ngoài của nhà văn khiến người ta thoạt tiếp xúc, không thể phân biệt ông với những người dân phu lam lũ hay những bác thợ cày nước da sạm màu nắng gió.
- Chất dân nghèo, chất lao động thể hiện rất rõ trong cung cách sinh hoạt vô cùng giản dị của ông: từ thói quen ăn mặc, đi đứng, nói năng, thái độ giao tiếp, ứng xử với mọi người đến cả những thích thú riêng trong ăn uống, Bà Nguyên Hồng nói rằng, nhìn “ông ấy” cầm chén rượu khề khà, nhấm nháp một mình, thấy không khác gì những bác phu xe ngày xưa ngồi uống rượu nơi hè phố sau những giờ lao động nặng nhọc. Chất dân nghèo, chất lao động đã thấm sâu vào văn chương, vào thế giới nghệ thuật của Nguyên Hồng. Ông thật sự là nhà văn của nhân dân lao động. [ ] (Nguyễn Đăng Mạnh, trích từ Tuyển tập Nguyễn Đăng Mạnh, tập 1, NXB Giáo dục, 2005) Lựa chọn đáp án đúng nhất: Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng ở văn bản trên là: A. Tự sự B. Biểu cảm C. Nghị luận D. Thuyết minh Câu 2. Văn bản trên thuộc thể loại gì? A. Văn nghị luận B. Truyện ngắn C. Thơ ca D. Văn bản thông tin Câu 3. Phát biểu nào sau đây nói về nguyên nhân tạo nên tính cách nhạy cảm của Nguyên Hồng? A. Nguyên Hồng rất dễ xúc động, rất dễ khóc B. Nguyên Hồng thiếu tình thương từ nhỏ C. Nguyên Hồng sớm phải lăn lộn kiếm sống D. Nguyên Hồng sớm phải rời bỏ quê hương Câu 4. Phát biểu nào sau đây nói về luận đề của văn bản trên? A. Nguyên Hồng là nhà văn đa cảm B. Nguyên Hồng là nhà văn giản dị, chất phác C. Nguyên Hồng là nhà văn của người cùng khổ D. Nguyên Hồng là nhà văn có tuổi thơ bất hạnh Câu 5. Để tăng tính thuyết phục cho văn bản, tác giả đã sử dụng cách nào sau đây? A. Kết hợp lí lẽ với dẫn chứng B. Kết hợp tự sự với biểu cảm C. Kết hợp tự sự với nghị luận D. Cả ba phương án trên Câu 6. Văn bản trên đây được viết ra với mục đích gì? A. Chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn có tâm hồn nhạy cảm B. Chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn có số phận bất hạnh C. Chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn có tấm lòng nhân ái D. Chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn của nhân dân lao động Câu 7. Qua văn bản, tác giả bộc lộ thái độ như thế nào đối với nhà văn Nguyên Hồng? A. Kính phục, ngưỡng mộ B. Ngạc nhiên, thán phục C. Yêu mến, quý trọng D. Yêu thương, đồng cảm Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu: Câu 8. Anh (chị) hiểu như thế nào về câu văn: “mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương”? Câu 9. Chi tiết nào về cuộc đời nhà văn Nguyên Hồng được nói tới trong văn bản để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao? Câu 10. Từ cuộc đời của nhà văn Nguyên Hồng, anh (chị) có suy nghĩ gì về sự tác động của hoàn cảnh đối với tính cách của mỗi con người. (Viết khoảng 5 – 7 dòng)